1-Điều hòa Hỏa-Thủy :
Vuốt từ Thận du lên Tâm du 6/36 lần dùng để tả hỏa, tả nhiệt trong bệnh sốt nhiệt, cao áp huyết.
2-Tả nhiệt :
Vuốt từ Bàng quang du lên Quyết âm du (Tâm Bào du) trong trường hợp người nóng.
3-Tả hỏa :
Vuốt từ Bàng quang du lên Tiểu trường du rồi vuốt từ Thận du lên Tâm du., lấy khí chữa huyết, lấy thận thủy khắc chế tâm hỏa, chữa bệnh tâm thực, tỳ vị thực, đau đầu mất ngủ, cao áp huyết, tiểu đường do hỏa vượng.
4-Tả hạ xuất can nhiệt độc :
Vuốt từ Thận du lên Can du 18 lần, vuốt từ Thận du lên Phế du 36 lần, rồi từ Bàng quang du lên Thận du 18 lần, và từ Bàng quang du lên Đại trường du 18 lần. mục đích lấy nhiệt độc trong gan tống ra ngoài cơ thể bằng đường tiêu tiểu.
5-Ho cảm do phế nhiệt :
Vuốt từ Thận du lên Tâm du 18 lần, rồi từ Thận du lên Phế du 18 lần. Vừa dùng thận thủy khắc chế Tâm hỏa để hỏa bớt thực không còn khắc phế, vừa dùng âm thủy đem lên phế làm mát phế cho phế mạnh không còn sợ bị hỏa khắc nên hết bị ho khan do phổi khô.
6-Ho cảm do Phế hàn :
Vuốt từ Can du lên Tâm du 18 lần bổ khí huyết cho tâm, rồi từ Tâm du lên Phế du 18 lần lấy tâm hỏa làm ấm phổi khắc phế mất hàn.
7-Bao tử nhiệt :
Vuốt từ Thận du lên Quyết âm du (Tâm bào du) 18 lần, từ Thận du lên Phế du 18 lần, từ Bàng quang du lên Đại trường du 9 lần, từ Bàng quang du lên Vị du 18 lần.
8-Bổ hỏa :
Vuốt từ Can du lên Tâm du 18-36 lần. Vuốt từ Tiểu trường du lên Quyết âm du 18 lần.
9-Tăng nhiệt :
Vuốt từ Tam tiêu du lêm Đởm du 18 lần, từ Đởm du lên Quyết âm du 18 lần.
10-Bón thực do nhiệt :
Vuốt từ Thận du lên Phế du 18 lần, từ Đại trường du lên Thận du 18 lần, rồi vuốt từ Hạ Liêm đến Khúc trì 18-36 lần.
11-Bao tử hàn :
Vuốt từ Đởm du lên Quyết âm du 18 lần, Tỳ du lên Tâm du 18 lần, rồi Vị du lên Tâm du 18 lần.
12-Hạ đường trong máu :
Vuốt bài Điều hòa thủy hỏa trước, rồi vuốt từ Thận du lên Phế du, Tỳ du lên Phế du, Đại trường du lên Vị du và Bàng quang du lên Tam tiêu du mỗI huyệt vuốt 18 lần thông khí huyết.