Thứ Tư, 9 tháng 3, 2011

Thực tập vuốt huyệt trên đoạn kinh ngũ hành

Vuốt thông đường kinh trên đoạn kinh mang tên cùng hành với đường kinh :
Mục đích giúp cho kinh mạch lưu thông, không có ảnh hưởng làm cho đường kinh mạnh lên thuộc bổ hay làm yếu đi thuộc tả.
Người có bệnh hay không có bệnh đều thông khí huyết cả 12 đường kinh cho cơ thể hoạt động tốt mà không sợ phạm ngũ hành.
Mỗi đường kinh đều có 5 đoạn ngũ hành kim mộc thủy hỏa thổ ở đường nối giữa 2 huyệt với nhau gọi là kinh đoạn, như vậy có kinh đoạn mộc, kinh đoạn hỏa, kinh đoạn thổ, kinh đoạn kim, kinh đoạn thủy. Khi ta vuốt đoạn kinh cùng hành và thuận theo chiều đi của đường kinh cùng hành sẽ làm cho kinh đó được thông.
Thông khí vuốt 6 lần (lấy lão âm chuyển sang dương khí), thông huyết vuốt 9 lần. Thông cả khí và huyết vuốt 18 lần.

Tập vuốt thông kinh Bàng Quang (thủy) :
Kinh Bàng quang thuộc thủy, tìm kinh đoạn thủy trên kinh Bàng quang để vuốt thuận theo đường đi của kinh, vuốt từ huyệt Thúc cốt đến Túc Thông cốc cả hai bên chân.

Tập vuốt thông kinh Đởm (mộc) :
Thông kinh đoạn mộc, vuốt thuận đường kinh từ Dương Phụ đến Túc lâm khấp.
Vuốt chân trái thông chức năng hoạt động của kinh Đởm giúp điều tiết mật cho tiêu hóa thức ăn, tăng nhiệt cho cơ thể, tăng áp huyết.
Vuốt chân phải thông túi mật bị nghẽn tắc do sạn mật, hẹp tuyến điều tiết mật.

Tập vuốt thông kinh Thận (thủy) :
Thông kinh đoạn thủy, vuốt thuận từ Âm Cốc đến Hoành cốt.
Vuốt 6 lần thông thận khí, thận dương, vhức năng lọc thận.
Vuốt 9 lần thông thủy, lọc huyết.

Tập vuốt thông kinh Vị (thổ) :
Thông kinh đoạn thổ, vuốt từ Khí xung xuống Túc Tam lý. Vuốt 6 lần thông vị khí, 9 lần thông âm huyết. Vuốt bên trái thuộc Sinh hóa chữa cơ sở bao tử bị hư hỏng lở loét sưng teo. Vuốt bên phải chữa chức năng vị dương để chuyển hóa

Tập vuốt thông kinh Can (mộc) :
Thông kinh đoạn mộc cùng hành từ Đại Đôn đến Hành Gian cả hai bên chân, nhưng công dụng khác nhau :

Vuốt bên chân trái là thông chức năng :
a-Vuốt 6 lần để bổ chức năng gan hoạt động mạnh tăng hấp thụ và chuyển hóa của gan tạo ra khí lực bên ngoài lá gan, như gân cơ, sụn, thần kinh, móng tay,nước mắt.
b-Vuốt 9 lần để chức năng gan tăng hấp thụ và chuyển hóa của gan tái tạo máu để thay đổI tế bào cho cơ thể.
c-Vuốt 18 lần để thông khí huyết làm mạnh chức năng bên ngoài của gan.

Vuốt bên chân phải là chữa cơ sở lá gan :
a-Vuốt 6 lần thông khí cho cơ sở lá gan hoạt động, tạo kháng thể chữa gan bị tổn thương.
b-Vuốt 9 lần thông huyết tăng thêm lượng huyết nuôi tế bào trong gan.
c-Vuốt 18 lần để thông khí huyết cho cơ sở lá gan.

Tập vuốt thông kinh Tỳ (thổ) :
Thông kinh đoạn thổ, từ Thái bạch đến Thương khâu. Vuốt 6 lần thong Tỳ khí, 9 lần thông Tỳ huyết, vuốt bên trái thông chức năng Tỳ, bên phải thông cơ sở tạng Tỳ bị hư.

Tập vuốt thông kinh Tiểu trường (hỏa) :
Thông kinh đoạn hỏa, vuốt từ Dương cốc đến Tiểu hải.
Vuốt tay trái thông chức năng hoạt động của ruột non. Vuốt bên tay phải thông cơ sở vật chất bị hư hỏng, tắc ứ huyết…

Tập vuốt thông kinh Tâm (hỏa) :
Thông kinh đoạn hỏa, vuốt thuận đường kinh từ Thần môn đến Thiếu phủ.
Vuốt bên tay trái thông tim bên trái, vuốt bên phải thông tim bên phải.

Tập vuốt thông kinh Tam tiêu (hỏa) :
Thông kinh đoạn hỏa, vuốt thuận từ Chi cấu đến Thiên tĩnh.
Vuốt bên trái chỉnh hệ ống mạch bị đứt, tắc nghẽn, tổn thương dây thần kinh, cơ sơ 3 vật chất.
Vuốt bên tay phải chỉnh chức năng điều hòa khí huyết lưu thông khắp cơ thể.

Tập vuốt thông kinh Tâm Bào (hỏa) :
Thông kinh đoạn hỏa, vuốt thuận từ Đại lăng đến Lao cung làm tăng nhiệt, ấm tim mạch. Vuốt bên tay trái thông hệ thống động mạch, bên tay phải thông tĩnh mạch.

Tập vuốt thông kinh Đại trường (kim) :
Thông kinh đoạn kim, vuốt thuận đường kinh từ Thương dương đến Nhị gian.
Vuốt bên tay trái thông chức năng đoạn trực trường giùp nhu động ruột co bóp đẩy phân ra ngoài. Vuốt bên tay phải thông cơ sở ruột gìa ..

Tập vuốt thông kinh Phế (kim) :
Thông kinh đoạn kim, vuốt từ Xích Trạch đến Kinh cừ, vuốt hai bên, thông khí làm cho thở dễ, thông huyết làn tan máu, đờm, nước bị ứ nghẽn tắc.