A-ỨNG DỤNG NGŨ HÀNH SINH-KHẮC TRONG CHỮA BỆNH :
Ngũ hành khí của tạng phủ bị bệnh có 3 nguyên nhân sẽ có 3 cách chữa khác nhau :
-do thực chứng chữa theo trường hợp bệnh cấp tính
-do hư chứng chữa theo trường hợp bệnh mãn tính
-do lão suy (hư thực lẫn lộn) chữa theo trường hợp bệnh lão suy.
QUY LUẬT CHUNG :
Hướng dẫn cho bệnh nhân thở tự nhiên, ý tập trung tụ khí tại Đan điền tinh bằng cách theo dõi hơi thở ở huyệt Khí hải 18 lần trước khi vuốt huyệt, nếu cơ thể bệnh nhân thiếu khí không đủ để chuyển hóa.
Nếu cơ thể bệnh nhân còn khí lực, hãy dồn khí lực tập trung vào huyệt Khí Hải bằng cách vuốt huyệt từ Thiên đột chỗ lõm cổ họng xuống Khí hải 18 lần. Sau đó bắt đấu vuốt trên lưng Bối du huyệt khởi đầu từ huyệt Khí hải du. Vuốt theo chiều công thức huyệt, không cuốt theo chiều Kinh Bàng Quang.
QUY LUẬT ÂM-DƯƠNG :
Quy luật Âm-Dương : Tạng ( âm) bệnh, chữa phủ (dương) trước, chữa tạng sau, từ ngoài vào trong. Phủ (dương) bệnh, chữa tạng (âm) trước, chữa phủ sau, từ trong ra ngoài.
Quy luật khí-huyết : Quy luật sinh khí, sinh huyết (thủy chất, dịch chất) :
Vuốt 6 lần là cực âm sinh dương để chuyển huyết thành khí.
Vuốt 9 lần là cực dương sinh âm để chuyển khí thành huyết
Vuốt 18 lần vừa bổ khí vừa bổ huyết
Quy luật sinh hóa, tự động chuyển hóa.
Quy luật chuyển hóa chủ động trước rồi sinh hóa tự động
HUYỆT TỈNH DÙNG ĐỂ THÔNG XẢ CỦA 12 KINH :
Xả bằng cách day đau vào những huyệt sau, trường hợp bệnh nặng cần phảI chích lể nặn máu)
Tỉnh huyệt Phế : Thiếu thương (xả hai bên tay)
Tỉnh huyệt Đại trường : Thương dương (xả hai bên tay)
Tỉnh huyệt Tâm bào : Trung xung (xả bên trái)
Tỉnh huyệt Tam tiêu : Quan xung (xả hai bên)
Tỉnh huyệt Tâm : Thiếu xung (xả bên trái)
Tỉnh huyệt Tiểu trường : Thiếu trạch (xả hai bên)
Tỉnh huyệt Tỳ : Đại Đô (xả bên trái)
Tỉnh huyệt Can : Đại đôn (xả bên phải)
Tỉnh huyệt Vị : Lệ đoài (xả bên trái)
Tỉnh huyệt Thận : Dũng tuyền (xả hai bên)
Tỉnh huyệt Đởm : Túc Khiếu âm (xả bên phải)
Tỉnh huyệt Bàng Quang : Chí Âm (xả 2 bên)
B-CÁCH CHỮA :
1-Cách chữa theo nguyên tắc Bệnh cấp tính :
Vuốt nghịch vòng tròn tương sinh tù tạng Bản bệnh (BB) vào tạng Sinh bệnh (SB) rồI thong khí ra huyệt tỉnh cơ sơ của kinh Sinh bệnh (SB).
Công thức : BB….SB….xả kinh SB
Cách vuốt :
Từ Khí hải du lên BB (6/9/18lần), tử BB sang SB (6/9/18 lần), xả tỉnh huyệt của kinh SB.
Trong trường hợp bệnh nhân còn khí, bỏ phần vuốt gom khí từ khí hải, mà chữa thẳng theo công thức.
Thực tập :
Nếu Tâm thực :
Vuốt từ Tâm du sang Can du tùy theo bệnh hư khí, hay huyết hay hư cả hai để chọn 6/9/18 lần vuốt, trong khi vuốt bảo bệnh nhân thở ra, hoặc thư giãn để ý theo dõi khi đang vuốt, sau khi vuốt xong, xả khí ra kinh Can bên trái bằng cách bấm đau vào huyệt Đại Đôn bên chân phải.
Nếu Can thực :
Vuốt từ Can du sang Thận du, xả huyệt Thiếu xung trái.
Nếu Tỳ thực :
Vuốt từ Tỳ du sang Tâm du, xả huyệt Thiếu xung trái.
Nếu Phế thực :
Vuốt từ Phế du sang Tỳ du. Xả huyệt Ẩn Bạch trái.
Nếu Thận thực :
Vuốt từ Thận du sang Phế du, xả hai huyệt Thiếu thương.
2-Cách chữa theo nguyên tắc Bệnh mãn tính :
Vuốt theo chiều ngôi sao tương khắc, tả để chữa ngọn mà không chữa gốc, không ngừa biến chứng, không bồI bổ khí huyết.
Vuốt từ tạng Khắc bệnh (KB) sang tạnh Bản bệnh (BB) rồI xả khí ra huyệt tỉnh cơ sở của đường kinh BB.
Công thức : KB….BB….xả kinh BB.
Thực tập :
Nếu Tâm hư :
Vuốt từ Thận du sang Tâm du, (6/9/18 lần) xả huyệt Thiếu xung trái
Nếu Can hư :
Vuốt từ Phế du sang Can du, xả huyệt ĐạI đôn phải.
Nếu Tỳ hư :
Vuốt từ Can du sang Tỳ du, xả huyệt Ẩn bạch trái.
Nếu Phế hư :
Vuốt từ Tâm du sang Phế du, xả hai huyệt Thiếu thương
Nếu Thận hư :
Vuốt từ Tỳ du sang Thận du, xả hai huyệt Dũng tuyền.
3-Cách chữa theo nguyên tắc Bệnh Lão suy :
Vuốt theo quy luật phối hợp hai trường hợp trên, vuốt chữa mãn tính trước, cấp tính sau. Tác động từ Khắc bệnh (KB) sang tạng Bản bệnh (BB), rồI từ BB đến Sinh bệnh (SB), xả tà khí ra huyệt tỉnh cơ sở của kinh Sinh bệnh (SB).
Công thức : KB…..BB…..SB…..xả kinh SB.
Thực tập :
Nếu Tâm suy :
Vuốt từ Thận du sang Tâm du (6/9/18 lần). Từ Tâm du sang Can du, xả huyệt Đại đôn phải.
Nếu Can suy :
Vuốt từ Phế du sang Can du, từ Can du sang Thận du, xả hai huyệt Dũng tuyền.
Nếu Tỳ suy :
Vuốt từ Can du sang Tỳ du, từ Tỳ du sang Tâm du, xả huyệt Thiếu xung trái.
Nếu Phế suy :
Vuốt từ Tâm du sang Phế du, từ Phế du sang Tỳ du, xả huyệt Ẩn bạch trái.
NếuThận suy :
Vuốt từ Tỳ du sang Thận du, từ Thận du sang Phế du, xả hai huyệt Thiếu thương.