Thứ Năm, 7 tháng 10, 2010

CCĐY 2 – Y HỌC TRUNG QUỐC NGÀY NAY

TÂY Y TRUNG QUỐC áp dụng những bài thuốc y học cổ truyền để chữa bệnh ung thư.

UNG THƯ là chứng bệnh nan y từ trước đến nay vẫn là mối đe dọa khủng khiếp đã cướp đi mạng sống của con người càng ngày càng nhiều theo đà phát triển của nền công nghiệp hiện đại, và nó cũng là một thách thức các nhà y học đang muốn tìm cách ngăn chặn khống chế sự phát triển gây tác hại tử vong của căn bệnh này.

Theo quan niệm tây y, ung thư là một bệnh của tế bào, phát triển bất bình thường so với các tế bào khác, có hình dạng to hơn, nhân tế bào lớn hơn, bờ nét không đều, sinh sản nhanh, phát triển vô tổ chức, xâm lấn ,phá hoại các tế bào khác chung quanh và khu trú ở đó lâu dài có thể lâu từ 10 đến 15 năm trong thời kỳ tiền ung thư làm trở ngại sự tuần hoàn khí huyết ,làm xáo trộn chức năng của lục phủ ngũ tạng, khi đã xuất hiện rõ trên lâm sàng thì nó phát triển rất nhanh ,việc chữa trị đã muộn , khó chữa hơn là khi nó chưa phát bệnh, còn ở trong thời kỳ tiền ung thư..

ThờI kỳ tiền ung thư còn tiềm ẩn trong cơ thể, tây y không thể xác định bệnh nhân có bị bệnh ung thư hay không, thì đông y bắt mạch, định bệnh vẫn khám ra được căn bệnh xảy ra ở mỗi giai đoạn và có cách chữa ở mỗi giai đoạn khác nhau theo tên bệnh đã có của đông y cổ đại như chứng thạch thư ( ung thư xương), thạch ung ( ung thư hạch ) ,sau này Trung quốc thống nhất tên gọi ,dùng từ thủng lựu chỉ chung các loại ung thư, dùng từ nham chỉ các loại ung thư có khối cứng như nhũ nham ( ung thư vú ),phế nham (ung thư phổi ), tử cung nham (ung thư tử cung ), nhục lựu ( bướu thịt ), lâm ba nhục lựu( ung thư hạch lymphosarcome )..

Vì trong sách vở của y học cổ truyền Trung quốc có đề cập đến các loại bệnh ung thư và cách chữa nhưng không được thống kê kết qủa và theo dõi như tây y nên không đáng tin cậy, cho nên các loại bệnh ung thư đều phải điều trị bằng phương pháp y học hiện đại như phẫu trị, xạ trị, hoặc hóa trị. Tuy nhiên 3 phương pháp này chưa hoàn hảo, hậu qủa của cách điều trị theo tây y dẫn đến những tác hại khác đối với cơ thể tạo nên chứng bệnh nan y khác cũng không hạn chế được cái chết do bệnh ung thư đem lại.

a-Phương pháp phẫu trị :

Là cắt bỏ khối ung thư, chỉ có giá trị khi khối ung còn khu trú chưa di căn, mổ cũng là môt phương pháp phá hoại cơ thể để lại cho bệnh nhân những di chứng khổ sở suốt đời.

b-Phương pháp xạ trị :

Dùng tia phóng xạ giết tế bào ung thư còn khu trú giới hạn ở một vùng chưa lan ra toàn thân như ung thư bao tử, ruột già, tụy tạng..nhưng biến chứng do xạ trị đem lại gây tổn thương các mô lành, các mạch máu, làm chai cứng các mô chung quanh ,làm chảy máu mưng mủ gây lở loét lâu lành gây ra biến chứng .

c-Phương pháp dùng hóa trị :

Là dùng hóa chất trong trường hợp phẫu trị và xạ trị bó tay như ung thư lan toàn thân, ung thư máu, ung thư hạch, ung thư lymphom..Hoá chất cũng là một độc tố gây biến chứng suy tủy, suy tim, đau thận, mất máu, mất hồng cầu ,bạch cầu, và gây ra một bệnh ung thư khác.

Ngoài ba phương pháp trên còn có phương pháp khác như dùng nội tiết tố hormone như kích thích tố nam testostérone chữa ung thư vú, cortisone trị ung thư máu cấp tính, có tính cách nâng cao thể trạng bệnh nhân, làm khỏi bệnh tạm thời. Phương pháp dùng Interféron như dùng sức nóng kích thích cơ thể sản xuất những chất sinh học tạo ra các sinh tố A,B,C. để chống lại virus, ngừa bệnh. Và phương pháp miễn dịch cũng là đề tài đang nghiên cứu của các nhà khoa học cho là an toàn và hoàn hảo nhất nhằm tăng cường khả năng chống đỡ tự nhiên của cơ thể .

d-Phương pháp đông y học :

Trước kia y học hiện đại không để ý đến, ngày nay tây y Trung quốc nghiên cứu, tiến hành nhiều đề tài về cách bào chế thuốc và dùng thuốc đông y chữa ung thư và theo dõi, thử nghiệm hơn 40 năm về kết qủa lâm sàng, cùng so sánh với ba phương pháp chính của tây y ,đã thấy có kết qủa .

Nhận thức mới của các nhà y học Trung quốc trong việc chữa trị ung thư là đi tìm phương pháp nào phải đạt được những yếu tố có lợi trong việc bảo vệ sức khỏe bệnh nhân như :

-Nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân chống được sự phá hoại của các tế bào ung thư như dùng thuốc bổ khí, bổ huyết, bổ âm, bổ dương..

-Hạn chế sự phát triển của tế bào ung thư.

-Hạn chế những đau đớn, chảy máu, chèn ép gây bế tắc tuần hoàn như phép tiêu đờm, hành khí tiêu đờm, thông hoạt huyết hóa ứ, lương huyết tiêu độc, thanh nhiệt chỉ huyết (làm mát máu, cầm chảy máu )..

A - Những vị thuốc đã nghiên cứu và công nhận có giá trị chữa ung thư ở trung quốc theo tiêu chuẩn tây y.

1- Bạch hoa xà thiệt thảo : ( Oldenlandia diffusa ), có tác dụng phân liệt hạch tế bào ung thư, thanh nhiệt giải độc.

2- Bạch đầu ông : ( Pylsatillaregel chinensis Bge ), có tác dụng giảm đau trong các bệnh viêm, viêm đa thần kinh, thanh nhiệt giải độc.

3- Bạch linh : (Poria cocos ), có tác dụng lợi thấp, chống tế bào ung thư.

4- Bạch cập : ( Bletilla striata ), có tác dụng như kháng sinh,cầm máu, chống ung thư.

5- Bạch truật : ( Atractylodis macrocephalae ) , dùng để chống lại sự phát triển của tế bào ung thư.

6- Bán liên chi : ( Scutellaria barbata D. Don ), có tác dụng thanh nhiệt giải độc, ức chế tế bào ung thư não.

7- Bồ công anh : ( Taracecum Mongolicum Hand. ), có tác dụng kháng khuẩn, kích thích tính miễn dịch, bảo vệ gan mật.

8- Bán hạ : (Pinellia ternata ) , có tác dụng tiêu đờm, cầm nôn, ức chế tế bào ung thư.

9- Câu kỷ tử : ( Lycium sinense Mill ), có tác dụng bổ huyết, ức chế tế bào ung thư.

10- Đại hoàng : ( Rheum palmatum L. Rh Tanguticum ),có tác dụng kháng khuẩn, lợi niệu, lợi mật, trị suy thận.

11- Địa miết trung :( Eupolyphaga sinensis ), có tác dụng phá huyết tắc làm thông huyết, ức chế tế bào ung thư bạch cầu.

12- Địa cốt bì : ( Lycium chinense Mill ), có tác dụng giải nhiệt, hạ áp huyết, hạ cholesterol, hạ đường huyết, hưng phấn tử cung.

13- Hà thủ ô trắng : (Polugonum multiforum ), có tác dụng bổ huyết, ức chế hoạt tính tế bào ung thư.

14- Khổ hạnh nhân : (Prunus armeniaca L.) có tác dụng kháng tế bào ung thư, cầm ho suyễn.

15- Khương lang: (con bọ hung ) (Catharsius molossus ), có tác dụng phá ứ chống ung thư.

16- Linh chi : ( Ganoderma japonicum ), có tác dụng an thần, chống tế bào ung thư.

17- Mộc qua : ( Cha enomeles lagenaria ), dùng để ức chế tế bào ung thư kèm bụng nước.

18- Nga truật : ( Curcuma zedoaria ), có tác dụng phá huyết chỉ thống, ức chế và phá hủy tế bào ung thư.

19- Ngũ gia bì : ( Acanthopanax gracilistylus W. ) ,có tác dụng trừ phong thấp, ức chế tế bào ung thư.

20- Ngũ tinh thảo : (houttunia cordata ), có tác dụng ức chế tế bào ung thư.

21- Phòng kỷ : ( Stephania tetrandra S. Moore ), dùng trị ung thư phổi.

22- Tam lăng : Sparganium stomiferum Buch. ), có tác dụng ức chế tế bào ung thư.

23- Thiên nam tinh : (Arizaema consanguineum Schott. ), có tác dụng hoá đờm, ức chế tế bào ung thư.

24- Thương truật : ( Atractylodes lancea ), có tác dụng trừ thấp, ức chế tế bào ung thư thực quản.

25- Thuyên thảo : ( Rubia cordiolia L.), có tác dụng cầm máu, chống ung thư.

26- Vương bất lưu hành : Vaccaria segetalis ), có tác dụng phá huyết, ức chế tế bào ung thư phổi.

27- Xích thược : ( Paeonia veitchii ), có tác dụng ức chế tế bào ung thư.

28- Xuyên sơn giáp : Manis Pentadactyla L. ), có tác dụng phá huyết, trị ung thư buồng trứng.

29- Ý dĩ : (Coix lacryma-jobi ),có tác dụng tháo thấp chống ung thư.

B- Những bài thuốc chống đau chữa ung thư :

1-Cao thiềm tô : ( nghiên cứu của Bệnh viện Long Hoa, Thượng Hải ), có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, tiêu thủng, chỉ thống.

Thành phần : Thiềm tô, sinh xuyên ô, thất diệp nhất chi hoa, hồng hoa, nga truật, băng phiến, chế thành vải cao dán vào chỗ đau.

Thử nghiệm : Chọn 332 ca ung thư phổi, gan ,bao tử, dán cao và theo dõi kết qủa. Những bệnh nhân có đắp cao 177 người ,sau khi dán cao 30 phút giảm đau đớn, duy trì giảm đau kéo dài, không gây nghiện và không có phản ứng phụ, kết qủa tốt 164 người, không kết qủa 13 người. Bệnh nhân không dán cao, dùng thuốc giảm đau theo tây y có 155 người ,có kết qủa giảm đau được 76 người.

2-Khương quế hành khí : ( áp dụng trong BV. Long Hoa ),có tác dụng hóa đờm tán kết, lý khí hóa ứ để giảm đau.

Thành phần : Khương hoàng ,chỉ xác, quế tâm, đương quy, hồng đang, hậu phác, ngô công, uất kim, sài hồ, đơn sâm (đều 30 gram ), nam tinh chế, bán hạ chế, đại hoàng (đều 18 gram) ,bạch thược 60 gram, chích thảo 12 gram, tán thành bột mịn uống.

Thử nghiệm : Trị 44 ca ung thư gan bị đau. Sau 2 ngày có 9 ca hết đau. Sau 3 ngày có thêm 14 ca hết đau, sau 4 ngày có thêm 10 ca hết đau.

3.Băng phiến chỉ thống : ( nghiên cứu của Khoa Ung thư Bệnh viện Dương Táo, Tỉnh Hồ Bắc ), có tác dụng thanh nhiệt, thông khiếu, chỉ thống.

Thành phần : Băng phiến 50 gram, rượu trắng 500 ml chế thành dung dịch để xoa bóp nơi đau.

Thử nghiệm : Trị 44 ca ung thư thực quản, ung thư bao tử, 32 ca giảm đau, 7 ca không có kết qủa.

4-Tử hoàng chỉ thống : ( nghiên cứu của Viện Ung thư Dương Bồ, Thượng Hải ),có tác dụng tiêu phù, giải độc, chỉ thống.

Thành phần : Đại hoàng, khương hoàng, hoàng bá, bì tiêu, lá phù dung (đều 50 gram) băng phiến, sinh nam tinh, nhũ hương, một dược ( đều 20 gram ), hùng hoàng 30 gram, thiên hoa phấn 100 gram, tán mịn thành bột trộn nước thành hồ đắp trên bướu đau.

Thử nghiệm : Trị 13 ca ung thư gan, giảm đau rõ rệt ở mức độ khác nhau.

C- Những bài thuốc phòng trị biến chứng do xạ trị và hóa trị.

1-Hoàng kỳ đằng táo thang : ( nghiên cứu của Bệnh Viện dân tộc Choang, Tỉnh Quảng Tây ),có tác dụng ích khí bổ huyết, trị chứng bạch cầu giảm do hóa xạ trị.

Thành phần : Hoàng kỳ 30 gram, Kê huyết đằng, Đại táo đều 60 gram, Nữ trinh tử , Đơn sâm đều 12 gram, Hoàng tinh 18 gram. Sắc lấy nước uống.

Thử nghiệm : Trị 27 ca bạch cầu giảm, uống thuốc sau 7 ngày, bạch cầu tăng trung bình 1400 /mm3. Trị 20 ca sau khi bạch cầu tăng lúc nghỉ hóa xạ trị, vẫn tiếp tục uống thuốc và xạ trị song song, tổng số bạch cầu giữ ở mức trung bình 5000/mm3.

2-Thăng bạch phương : ( nghiên cứu của Đại học y khoa Tây An, Thiểm Tây ),có tác dụng tăng bạch cầu.

Thành phần : Bổ cốt chỉ, Hoàng kỳ, Đại táo, Hổ trượng đều 30 gram, Dâm dương hoắc, Bột rau thai, Sơn thù nhục, Đương quy, Đơn sâm đều 15 gram, Nữ trinh tử, Kê huyết đằng đều 60 gram, Bột tam thất 9 gram, chế thành viên nặng 1,85 gram.

Thử nghiệm : Trị 46 ca ung thư ác tính , bạch cầu giảm do hóa trị. 44 ca có kết qủa khi hết liệu trình hóa trị, bạch cầu vẫn tăng, không kết qủa 2 ca.

3Thăng huyết thang : ( nghiên cứu của Bệnh viện Trung y Bắc Kinh ),có tác dụng tăng bạch cầu và hồng cầu.

Thành phần : Sinh hoàng kỳ, Thái tử sâm, Kê huyết đằng đều 30 gram, Bạch truật, Phục linh đều 10 gram, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử ,Thỏ ty tử đều 15 gram, sắc nước uống.

Thử nghiệm : Trị 23 ca ung thư bao tử giai đoạn muộn dùng thuốc kết hợp với tây y và 23 ca khác chữa hoàn toàn theo tây y. Kết qủa của nhóm kết hợp, trước khi uống thuốc, tiểu cầu 16,16 +1,43 vạn/mm3 tăng lên 19,05 +1,88 vạn/mm3, bạch cầu sau hóa trị không giảm, thể trọng bệnh nhân trung bình trước khi dùng thuốc 58,50 kg, sau khi dùng thuốc tăng lên 60,66 kg.

4-Bạch sâm quy kê thang : ( nghiên cứu của Khoa Ung thư Bệnh viện 3, Tỉnh Cát Lâm) ,có tác dụng tăng bạch cầu.

Thành phần : Bạch thược 12 gram, Đơn sâm, Kê huyết đằng, Thục địa, Hà thủ ô đều 30 gram, Đương quy, Đảng sâm đều 15 gram, Nhục quế 2 gram, táo tầu 10 qủa. Sắc nước uống.

Thử nghiệm : Trị 70 ca ung thư giảm bạch cầu do hóa xạ trị. Uống trong 3 tháng có 57 ca bạch cầu tăng lên mức bình thường.

5-Sâm kỳ bổ huyết thang : ( nghiên cứu của Bệnh viện Quảng an Môn, Bắc kinh ), có tác dụng tăng tiểu cầu.

Thành phần : Sinh hoàng kỳ, Thái tử sâm, Kê huyết đằng, Thạch vĩ đều 30 gram, Bạch truật, Bán hạ, Sơn dược , Đương quy đều 10 gram, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử, Hà thủ ô, Hoàng tinh đều 15 gram, Tri mẫu 6 gram, Trần bì 8 gram, Đại táo 5 qủa. Sắc lấy nước uống hòa chung với 3 gram bột Tam thất.

Thử nghiệm : Dùng trong nhiều ca giảm tiểu cầu có kết qủa.

6-Đảng sâm hoa phấn phương : ( nghiên cứu của Y học viện Côn Minh, Vân Nam ), có tác dụng tăng máu, tăng bạch cầu, tăng tiểu cầu.

Thành phần : Lộ đăng sâm, Hoa phấn, lượng bằng nhau tán bột mịn, uống 16 gram với nước ấm, chia hai lần trong ngày, uống liên tiếp 30 ngày là 1 liệu trình.

Thử nghiệm : Trị 26 ca giảm bạch cầu có 25 ca bạch cầu tăng, 1 ca không kết qủa. Trị 10 ca thiếu máu có 6 ca hồng cầu, bạch cầu tăng, 4 ca không kết qủa. Trị 5 ca tiểu cầu giảm có 4 ca tiểu cầu tăng, 1 ca không kết qủa.

7-Huyết ngỗng : (của Sở nghiên cứu dược Thượng Hải ). Có tác dụng tăng bạch cầu.

Thành phần : Dùng máu ngỗng sấy khô thành viên 250 mg, mỗi lần uống 5-7 viên, uống 3-4 lần trong ngày.

Thử nghiệm : Trị 190 ca ung thư ác tính chữa hóa xạ trị làm bạch cầu giảm, có 130 ca bạch cầu tăng bình thường.

8-Khương nhự bán hạ thang : ( nghiên cứu của Bệnh viện ung thư Liên Ninh ), có tác dụng tăng bạch cầu.

Thành phần : Hồng sâm, Khương bán hạ, Chỉ thực, Trần bì đều 15 gram. Phục linh, Trúc nhự, Sinh khương đều 20 gram, Cam thảo 10 gram. Sắc uống.

Thử nghiệm : Trị 100 ca ung thư có phản ứng nhiễm độc trường vị, đối chứng với 100 ca khác không dùng đông dược. Kết qủa tổ có dùng thuốc, phản ứng tiêu hóa tốt 43%, tổ đối chứng chỉ có 18%.

9-Sâm kỳ quy đơn phương : ( nghiên cứu của Sở phòng trị bệnh nghề nghiệp Tỉnh Sơn Tây),có tác dụng tăng bạch cầu.

Thành phần : Hoàng kỳ 1400 gram, Thái tử sâm, Đương quy, Thạch vĩ đều 1200 gram, Trạch tả 700 gram, Tử đơn sâm, Kê huyết đằng đều 2000 gram, Trần bì 800 gram, sắc rồi vớt xác nấu thành cao, chế viên 10 gram, ngày uống 2 viên sáng tối.

Thử nghiệm : Trị 62 ca ung thư cổ tử cung xạ trị, dùng thuốc từ lúc bắt đầu xạ trị đến hết thời gian xạ trị mà bạch cầu không giảm. Trị 32 ca lúc liều xạ trị đạt 2000-3000 rad, bạch cầu giảm đến 2000-4000/mm3 mới bắt đầu dùng thuốc đông y mà vẫn tiếp tục xạ trị, bạch cầu không xuống nữa, uống liên tục 10 ngày bạch cầu tăng lên 1200mm3.

10-Tử hoàng kê thang : (nghiên cứu của Tổng y viện Lam Châu, Cam Túc ),có tác dụng tăng bạch cầu.

Thành phần : Hoàng kỳ, Tử đơn sâm đều 15 gram, Toàn đương quy, Bạch thược đều 12 gram, Ô dược, Hoàng cầm 9 gram, Kê huyết đằng, Can địa hoàng đều 30 gram, Chích cam thảo 5 gram, sắc uống.

Thử nghiệm : Trị 360 ca các loại bị giảm bạch cầu do xạ trị. Có 333 ca bạch cầu tăng 2000 /mm3, tỷ lệ 92,5% tốt.

11-Huyền sâm liên đào thang : ( nghiên cứu của Bệnh Viện Ung thư Nam Thông, Giang Tô),có tác dụng tăng bạch cầu.

Thành phần : Sinh địa, Huyền sâm, Mạch môn, Sa sâm đều 15 gram, Liên kiều, Đào nhân, Đơn bì, Cam thảo, đều 10 gram, Ngân hoa 30 gram, Thạch cao 60 gram, sắc uống.

Thử nghiệm : Trị 42 ca ung thư thực quản dùng xạ trị, có 38 ca có kết qủa tăng bạch cầu, có 4 ca không kết qủa.

12-Kỳ tinh bổ huyết thang : ( nghiên cứu của Bệnh viện Bắc Tô, Tỉnh Giang Tô ), có tác dụng tăng bạch cầu.

Thành phần : Sinh địa hoàng, Hoàng tinh, Sinh dĩ nhân đều 30 gram, Câu kỷ tử 15 gram, Bổ cốt chỉ 10 gram, Chích thảo 6 gram, sắc uống.

Thử nghiệm : Trị 84 ca ung thư giảm bạch cầu do hóa trị, dùng thuốc trong thời gian 1-3tuần, có 66 ca bạch cầu trở lại bình thường, có 13 ca bạch cầu tăng trên 50 %, có 6 ca không kết quả.

D- Những bài thuốc kinh nghiệm có kết qủa trị ung thư trên lâm sàng

1-Bài thuốc trị ung thư vú : Ngưu hoàng tiêu thủng phương : ( nghiên cứu của Khoa Ung thư Bệnh viện Quảng an Môn, Bắc Kinh ).

Thành phần : Ngưu hoàng 10 gram, chế Nhũ hương, chế Một dược, Hải long đều 15 gram, Hoàng kỳ, Sơn từ cô, Hương duyên, Tam tiên sao, đều 30 gram, Hạ khô thảo, bột Tam thất, Hà thủ ô, Ý dĩ nhân, Tử hoa địa đinh, Nga truật, Tiên linh tỳ đều 60 gram, tán bột làm thành viên, mỗi lần uống 3 gram ,ngày uống 2 lần.

Thử nghiệm :Trị 134 ca trong đó có 16 ca đã phẫu thuật, còn lại là hóa xạ trị. Kết qủa sau điều trị song song với thuốc đông dược, sống được trên 5 năm là 88,80%.

2-Bài thuốc trị ung thư não : Tức phong nhuyễn kiên thang :(nghiên cứu của Học viện Trung y Triết Giang)

Thành phần : Toàn yết 5 gram, ngô công 6 con, đơn sâm 20 gram, Xuyên khung 5 gram, Cương tàm, Địa long, Bán hạ, Bạch truật, Thiên ma, Bối mẫu đều 9 gram, Câu đằng, Thiên qùy tử, Nữ trinh tử, Câu kỷ tử, Phân tâm thảo, đều 15 gram, Hạ khô thảo 30 gram. Sắc uống.

Thử nghiệm : Trị 7 ca ung thư sọ não trong đó có 3 ca ung thư tuyến yên, 2 ca ung thư não thất, 1 ca ung thư khoang sọ, 1 ca ung thư chẩm. Sau điều trị, thời gian sống lâu nhất được 16 năm, ngắn nhất là 5 năm 3 tháng.

E- Những bài thuốc căn bản chung của đông y và cách dùng :

1. THANH NHIỆT GIẢI ĐỘC :

Ung thư làm bệnh nhân sốt cao, khát nước, miệng đắng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, bức rứt, thường gặp trong bệnh ung thư máu, tử cung, ung thư da có lở loét.

Những bài thuốc chế sẵn :

Thuốc thành phẩm có bán ở các tiệm thuốc Bắc :

a/ Phổ tế tiêu độc ẩm : gồm có các chất hoàng liên, hoàng cầm, trần bì, cam thảo, liên kiều, bản lam căn, mã bột, lư bàng tử, bạc hà, cương tàm, thăng ma, sài hồ, cát cánh .

b/ Hoàng liên giải độc thang : gồm có hoàng liên , hoàng cầm, hoàng bá, chi tử .

c/ Tiên phương hoạt mệnh ẩm : gồm có xuyên sơn giáp, bạch chỉ, thiên hoa phấn, tạo giác thích, quy vĩ ,xích thược, cam thảo, nhũ hương, một dược, phòng phong, bối mẫu, trần bì, kim ngân hoa .

d/ Ngũ vị tiêu độc ẩm : gồm có kim ngân hoa, bồ công anh, tử hoa địa đinh, tử bối, thiên qùy .

e/ Tứ diệu dũng an hoàn : gồm có huyền sâm, đương quy, kim ngân hoa, cam thảo.

2. LƯƠNG HUYẾT, CHỈ HUYẾT :

Ung thư có triệu chứng chảy máu như máu cam, răng lợi chảy máu, nôn ra máu, tiêu tiểu ra máu đỏ.. khám lưỡi thấy đỏ, người nóng.

Những bài thuốc chế sẵn :

a/ Thanh dinh thang gia vị : gồm có tê giác, sinh địa, huyền sâm, tim lá tre, mạch môn, đơn sâm, kim ngân hoa, liên kiều, gia thêm hoa hòe sao tồn tính tán bột.

b/ Tê giác địa hoàng hoàn : gồm có tê giác, sinh địa, xích thược, đơn bì, gia thêm thập khôi sao tồn tính tán ra bột ( thập khôi gồm đại, tiểu kế, lá sen, lá ngải cứu, trắc bá diệp,mao căn, đại hoàng, chi tử, tông lữ bì, tây thảo căn ).

3. TƯ ÂM THANH NHIỆT :

Ung thư sốt âm ỉ kéo dài tăng sốt về chiều và đêm ra mồ hôi, khó ngủ, hay uống nhiều nước, nước tiểu vàng, bón, lưỡi thu nhỏ, rêu vàng khô.

Những bài thuốc chế sẵn :

A-Dùng chữa ung thư phổi và đường hô hấp :

a/ Thanh táo cứu phế thang : gồm có tang diệp, thạch cao, đảng sâm, cam thảo, hồ ma nhân, a giao, mạch môn, hạnh nhân, tỳ bà diệp.

b/ Sa sâm mạch môn thang : gồm có sa sâm, mạch môn, ngọc trúc, cam thảo ,tang diệp, sinh biển đậu, thiên hoa phấn.

c/ Dưỡng âm thanh phế thang : gồm có sinh địa, mạch môn, cam thảo, huyền sâm, bối mẫu, đơn bì, bạc hà, bạch thược.

d/ Bách hợp cố kim hoàn : gồm có sinh, thục địa, bối mẫu, bách hợp, mạch môn, huyền sâm, đương quy, bạch thược, cam thảo, cát cánh.

B-Dùng chữa ung thư có dấu hiệu can thận âm hư gây hư hỏa làm da nóng, bức rứt, sốt về chiều, đêm ra mồ hôi trộm, đau tức sườn ngực, ho ra máu:

a/ Đại bổ âm hoàn : gồm có hoàng bá, tri mẫu, thục địa, quy bản.

b/ Nhất quán tiễn : gồm có bắc sa sâm, đương quy, sinh địa, kỷ tử, xuyên luyện tử.

C-Dùng chữa ung thư có hội chứng âm hư :

a/ Lục vị địa hoàng hoàn : gồm có thục địa, sơn dược, sơn thù, phục linh, trạch tả, đơn bì .

b/ Tri bá địa hoàng hoàn : gồm có lục vị địa hoàng hoàn gia thêm tri mẫu và hoàng bá.

c/ Kỷ cúc địa hoàng hoàn : gồm lục vị hoàn gia thêm câu kỷ tử, cúc hoa.

d/ Mạch vị địa hoàng hoàn : gồm có lục vị hoàn gia thêm mạch môm, ngũ vị tử.

4. HÀNH KHÍ HOẠT HUYẾT :

Ung thư có đau do khối u chèn ép, đông y phân biệt do khí tắc trệ trở ngại lưu thông của khí, làm đau tức và lan truyền sang vùng khác, do huyết ứ tụ tắc thì đau như dao đâm cố định một chỗ ở vào giai đoạn khối u phát triển lớn, kèm theo cơ thể suy nhược, nên trong thuốc hoạt huyết hóa ứ có vị bổ khí huyết.

A- Những bài thuốc chế sẵn để thông khí, hành khí :

a/ Việt cúc hoàn : gồm có thương truật, hương phụ, xuyên khung, thần khúc, sơn chi tử sao. Dùng để chữa ung thư bao tử, đầy tức bụng, ợ ói, ăn không tiêu.

b/ Bán hạ hậu phác thang : gồm có bán hạ chế, hậu phác, phục linh, sinh khương, tô diệp. Trị ung thư phổi, hô hấp yếu, ngực sườn đầy tức, ho có đờm làm khó thở.

c/ Ô dược tán : gồm có ô dược, mộc hương, tiểu hồi hương, thanh bì, cao lương khương, bình lang, xuyên luyện tử, ba đậu chế ,có tác dụng giảm đau.

d/ Quất hạch hoàn : gồm có quất hạch, hải tảo, côn bố, xuyên luyện tử, đào nhân, hậu phác, mộc thông chỉ thực, diên hồ sách, quế tâm, mộc hương. Trị thông những chỗ đau do ứ tắc kết tụ .

e/ Quất bì trúc nhự thang : gồm có quất bì, trúc nhự, đại táo, sinh khương, cam thảo, đảng sâm.Trị nôn mửa.

B- Những bài thuốc chế sẵn để thông huyết, hoạt huyết :

a/ Đào nhân thừa khí thang : gồm có đào nhân, đại hoàng, quế chi, chích thảo, mang tiêu.

b/ Huyết phủ trục ứ thang : gồm có đương quy, sinh địa, đào nhân, hồng hoa, chỉ xác, xích thược, sài hồ, cam thảo, cát cánh, xuyên khung ,ngưu tất.

c/ Cách hạ trục ứ thang : gồm có ngũ linh chỉ (sao) ,đương quy, xuyên khung, đào nhân, đơn bì, xích thược ,ô dược, diên hồ, cam thảo, hương phụ, hồng hoa, chỉ xác. Chữa huyết ứ tắc làm đau vùng cách mô.

d/ Tiểu phúc trục ứ thang : gồm có tiểu hồi, càn khương, diên hồ, một dược, xuyên khung, đương quy, nhục quế, xích thược, bồ hoàng, ngũ linh chỉ sao. Chữa huyết ứ tắc làm đau bụng.

e/ Thân thống trục ứ thang : gồm có tần giao, xuyên khung, đào nhân, hồng hoa, cam thảo, khương hoạt, một dược, đương quy, ngũ linh chỉ sao, hương phụ, ngưu tất, địa long.

C- Những bài thuốc bổ khí hoạt huyết :

a/ Bổ dương hoàn ngũ thang : gồm có hoàng kỳ, đương quy vĩ, xích thược, địa long, xuyên khung ,đào nhân, hồng hoa. Trị ung thư gây liệt , méo miệng mồn, khó nói.

b/ Thất tiếu tán : gồm có bồ hoàng, ngũ linh chi.

c/ Sinh hóa thang : gồm có đương quy, xuyên khung, đào nhân, bào khương, chích thảo.

Thuốc hành khí hoạt huyết đã được thử nghiệm trên chuột và trên người, Nhật bản và Trung quốc công nhận nó có tác dụng ức chế tế bào ung thư ,nên đã dùng loại thuốc hành khí hoạt huyết để phòng bệnh ung thư , hoặc ngừa ung thư tái phát.

5- BỔ KHÍ HUYẾT :

Các bệnh ung thư chữa theo tây y đa số đều làm cho khí huyết suy kém, thiếu máu, hồng cầu và bạch cầu. Ngày nay y học Trung quốc áp dụng thuốc bổ khí huyết để nâng cao sức chống đỡ, tăng cường sức bảo vệ cơ thể trong thời kỳ suy nhược.

A-Những bài thuốc chế sẵn để bổ khí :

a/ Độc sâm thang : Một vị thuốc duy nhất là nhân sâm.

b/ Tứ quân tử thang : gồm có đảng sâm, bạch truật, bạch linh, chích thảo.

c/ Lục quân tử thang : gồm có tứ quân tử, thêm trần bì, bán hạ.

d/ Hương sa lục quân : gồm có lục quân tử, thêm mộc hương, sa nhân.

e/ Sâm linh bạch truật tán : gồm có tứ quân tử, thêm hoài sơn, biển đậu, liên nhục, ý dĩ, cát cánh, sa nhân.

f/ Bổ trung ích khí hoàn : gồm có hoàng kỳ, đảng sâm, bạch truật, chích thảo, đương quy, trần bì, thăng ma, sài hồ.

g/ Sinh mạch tán : gồm có nhân sâm, mạch môn, ngũ vị.

B-Những bài thuốc chế sẵn để bổ huyết :

a/ Tứ vật thang : gồm có thục địa, đương quy, bạch thược, xuyên khung.

b/ Dao ngãi thang : gồm có xuyên khung, a dao, cam thảo, ngãi diệp, đương quy ,bạch thược, can địa hoàng.

c/ Đương quy bổ huyết thang : gồm có đương quy, hoàng kỳ.

C-Những bài thuốc chế sẵn vừa bổ khí bổ huyết:

a/ Bát trân thang : gồm hai bài tứ quân và tứ vật hợp lại.

b/ Hà sa đại tạo hoàn : gồm có tử hà sa, nhân sâm, sinh địa , đỗ trọng, thiên môn, mạch môn, quy bản, hoàng bá, phục linh, ngưu tất .

c/ Hà nhân ẩm : gồm có hà thủ ô, nhân sâm, đương quy, trần bì, sinh khương.

6- BỔ DƯỠNG :

Mục đích ôn bổ tỳ, ôn bổ thận hoặc bổ cả hai , chữa chân tay lạnh, hay tiêu chảy, ăn không tiêu, bụng đầy, phù thủng, suy nhược, áp huyết xuống thấp, mạch thoi thóp, suy kiệt.

Những bài thuốc chế sẵn:

a/ Thận khí hoàn : gồm có can địa hoàng, hoài sơn, sơn thù, trạch tả, bạch linh, đơn bì, quế nhục, chế phụ tử.

b/ Hữu quy hoàn : gồm có thục địa, sơn dược, sơn thù, thục phụ tử, quế nhục, câu kỷ tử, đỗ trọng, thỏ ti tử, đương quy, lộc giác dao.

c/ Chân vũ thang : gồm có bạch linh, bạch truật, bạch thược, sinh khương, nhân sâm, chế phụ tử.

7- HÓA ĐỜM NHUYỄN KIÊN.

Làm tiêu khối u do đờm kết thành hạch to, sử dụng loại này phải kết hợp với thông hay bổ khí huyết, thanh nhiệt giải độc, tùy theo tình trạng bệnh lúc chẩn đoán lâm sàng.

Những bài thuốc chế sẵn :

a/ Nhị trần thang : gồm có bán hạ chế, trần bì, bạch linh, chích thảo, sinh khương, ô mai.

b/ Ôn đởm thang : gồm có bài nhị trần thang thêm trúc nhự, chỉ thực, có tác dụng cầm nôn.

c/ Địch đờm hoàn : gồm nhị trần thang thêm nam tinh, chỉ thực, đảng sâm, xương bồ, trúc nhự, áp dụng trong trường hợp nghẽn đờm làm hôn mê, khó nói.

d/ Kim thủy lục quân tiễn : gồm có nhị trần thang thêm đương quy, thục địa, có tác dụng tư âm hóa đờm.

e/ Bối mẫu qua lâu tán : gồm có bối mẫu, qua lâu, thiên hoa phấn, bạch linh, quất hồng, cát cánh, có tác dụng thanh nhiệt hoá đờm.

doducngoc