Thứ Hai, 18 tháng 10, 2010

CCĐY 6 – CHỮA BỆNH CAO ÁP HUYẾT VÀ BIẾN CHỨNG

Phân tích những bài thuốc kinh nghiệm đông y: Chữa bệnh cao áp huyết và biến chứng

I- Dấu hiệu cao áp huyết :

Bệnh cao áp huyết là bệnh thuộc tim mạch, có hai nguyên nhân :

Nguyên nhân nguyên phát gây ra bệnh cao áp huyết thường xuyên và nguyên nhân thứ phát gây ra bệnh cao áp huyết bởi ảnh hưởng của một bệnh khác .

Thầy thuốc có thể nghi nguyên nhân do các loại thuốc khác gây ra bệnh cao áp huyết thứ phát như :

Thuốc ngừa thai, thuốc có chất cam thảo như Malox trị bệnh bao tử, thuốc xịt mũi làm co mạch để chữa bệnh nghẹt mũi, thuốc trị co giật trong bệnh Parkinson, thuốc trị phong thấp khớp, thuốc calcium trị bệnh xương, loại thuốc chữa bệnh trầm cảm I.M.A.O ( Inhibiteurs de Mono-Aminee-Oxydase ), thuốc ức chế enzyme monoamineoxydaza, các loại thuốc chữa dépression, thuốc suyễn, Histamine, Sulpirid, lạm dụng Vitamine D bị ngộ độc, lạm dụng thuốc lợi tiểu, thuốc nhuận trường, thuốc adrenalin, corticoid, dùng thức ăn có chất men tyramine như rượu, fromage, men bia, nấm, gan gà, khô mực, các trái cây như nhãn, xoài, sầu riêng, chôm chôm..hoặc do thói quen uống nhiều nước làm suy phù thận..

Thầy thuốc phải khám tim, động mạch, đáy mắt, chức năng thận, bàng quang và gửi đi xét nghiệm những gì cần thiết có liên quan đến chẩn đoán để so sánh kết qủa với những điều mình nghi ngờ khi chẩn đoán xem có đúng không, rồi mới quyết định cách chữa.

Phòng xét nghiệm thường xét nghiệm máu và nước tiểu để biết uré-huyết, glucoza-huyết, acid-uric-huyết, aldostérone-huyết, kali-huyết, lipid-huyết, calci-huyết, natri-huyết, phosphate-huyết, créatinine, ion đồ máu và nước tiểu, protein-niệu, cặn Addis, vi khuẩn trong nước tiểu, natri-niệu, kali-niệu, định lượng VMA (Vanillyl Mandelic Acide ) trong nước tiểu..

Chụp X-quang ngực xem động mạch, tĩnh mạch bị phình hay hẹp, X-quang đường niệu để tìm ra sự chậm bài tiết, vết tổn thương đường niệu, chụp thận, bàng quang tìm xem thận bị ứ nước hay ứ mủ hay teo thận, sỏi thận, đau nang, phình động mạch thận (khi nghe có tiếng thổi cạnh rốn ), xét điện tâm đồ, điện não đồ xem có tổn thương não, viêm não, áp lực sọ não hoặc do nguyên nhân tâm lý lo âu xung động mãnh liệt (raptus anxieux )đã làm cho biểu đồ dao động bất bình thường. Chụp đầu tìm khối u như u nguyên bào thần kinh giao cảm, u hạch thần kinh, u nguyên bào thận, u mạch tế bào quanh mao mạch thận hoặc do nội tiết tăng năng tuyến giáp, tăng năng vỏ thượng thận, hay suy thận, hay tắc mạch máu não...

Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, việc khám phá và tìm bệnh, tìm nguyên nhân của một căn bệnh càng ngày càng nhanh chóng và dễ dàng hơn xưa, và với kinh nghiệm của thầy thuốc dựa vào kết qủa xét nghiệm, chúng ta có thể phân biệt được thế nào là cao áp huyết mãn tính, cao áp huyết do thuốc, cao áp huyết cấp tính kịch phát, cao áp huyết tâm thu, cao áp huyết tâm trương, cao áp huyết khi mang thai, cao áp huyết với giảm kali-huyết, cao áp huyết do dư calci trong máu, cao áp huyết do dư đường trong máu, cao áp huyết do thiếu máu nghiêm trọng hémoglobine dưới 7g/100ml, cao áp huyết do xáo trộn nội tiết dư hoặc thiếu hormone nhất là trong thời kỳ tiền mãn kinh, cao áp huyết bởi tăng tuyến hạch, hay bởi bệnh cường giáp do dư thừa calci không hấp thụ và chuyển hóa mặc dù uống calci nhiều mà vẫn xốp loãng xương, cao áp huyết do tim mạch như hở lỗ động mạch chủ, rò động mạch, tĩnh mạch, xơ gan, tổn thương thận..

Như vậy do xét nghiệm chúng ta thấy có hàng chục loại bệnh cao áp huyết do nhiều nguyên nhân khác nhau, nếu không truy tìm nguyên nhân, chỉ dùng máy đo áp huyết, thấy lúc nào cũng cao hơn tiêu chuẩn bình thường ( trên 140mmHg/90mmHg ) và có những dấu hiệu đau đầu ở phía gáy, ù tai, chóng mặt, mệt mỏi, cảm giác ruồi bay trước mắt, chảy máu cam, tim đập bất bình thường.. ai cũng biết đó là bệnh cao áp huyết.

Bệnh cao áp huyết theo tây y không đơn giản dừng lại ở đây mà nó cứ phát triển mãi càng ngày càng nặng, phải uống thuốc suốt đời để thuốc giữ áp huyết được ổn định, nếu ngưng bỏ không uống thuốc bệnh sẽ tiến triển càng ngày càng nặng, Tây y chia ra làm 4 giai đoạn :

a- Giai đoạn một :

Đo áp huyết thấy cao thường xuyên, mà xét nghiệm không thấy có tổn thương thực thể ở tim, gan, thận, mạch, chỉ thấy có cholestérol hoặc, calci, hoặc Chlor, hoặc Natri trong máu cao, trong nước tiểu tăng.. cho nên người bệnh cần phải cữ ăn chất béo, chất mặn. Vì chất béo làm tăng cholestérol trong máu sẽ làm nghẽn hẹp ống mạch bao quanh tim, ăn mặn làm số lượng muối ClNa vào cơ thể không chuyển hóa và đào thải kịp sẽ bị kết tủa chất béo, làm tăng Chlor và Natri trong máu và trong nước tiểu. Có dư Natri-huyết dễ làm kết tủa cholestérol tập trung nơi ống mạch máu về tim làm tắc nghẽn những ống mạch quanh tim sẽ dẫn đến bệnh sang giai đoạn hai.

b- Giai đoạn hai :

Nếu cơ thể khỏe mạnh, phản ứng tự nhiên là ‘’ khi ăn mặn, phải khát nước’ ’tức là phản ứng tự động của cơ thể đòi tiếp tế thêm nước để chuyển hóa Cl và Na dư thừa ra đường tiểu để bảo vệ máu không dư Natri, nếu không Natri sẽ kết tủa chất béo làm tổn thương thực thể như tim bị dầy tâm thất bên trái, hẹp động mạch võng mạc, có protein-niệu hoặc créatinine-huyết tương tăng nhẹ.

c- Giai đoạn ba :

Dầy thất trái dẫn đến suy thất trái khiến qủa tim co bóp tuần hoàn lưu lượng máu không đều, xuất huyết não thành biến chứng tê liệt, nhẹ thì liệt mặt méo miệng do liệt thần kinh ngoại biên, nặng thì thêm bệnh Parkinson co giật đầu và tay chân, nặng nữa thì bán thân bất toại. Nếu không tổn thương não thì tổn thuơng đáy mắt làm xuất huyết võng mạc, sụp mí mắt, phù gai thị, nếu không tổn thương não hoặc tổn thương mắt thì bị cơn đau thắt ngưc ( angine ) làm nhồi máu cơ tim ( crise cardiaque ), nếu qủa tim còn khỏe sẽ có tổn thương thận như suy thận..

d- Giai đoạn bốn :

Cao áp huyết ác tính thuộc giai đoạn bốn thường gặp ở những người đã có bệnh ở các giai đoạn trên dù bệnh còn nhẹ hay vừa, nhưng chữa không đúng nguyên nhân, chỉ chữa cầm chừng ngăn ngừa không cho áp huyết tăng lên chứ không làn áp huyết hạ xuống mức bình thường, có khi không phải thuốc mà do sai lầm ăn uống, biến đổi tâm lý thần kinh, tự nhiên đau đầu dữ dội, đáy mắt xuất huyết độ 3 hoặc phù gai thị độ 4, huyết áp lên cao cả tâm thu lẫn tâm trương ( cả số đo trước, số đo sau ),khát nước nhiều, sụt cân, rối loạn tiêu hóa, bệnh tiến nhanh làm tai biến mạch máu não hoặc tai biến ở tim ( stroke ) dẫn đến tử vong.

e- Biến chứng tai biến mạch máu não :

Biến chứng cuối cùng của bệnh cao áp huyết là tai biến mạch máu não do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân dùng thuốc trong điều trị không hợp lý làm rối loạn thần kinh não, tăng giảm áp lực sọ não bất thường bởi các chất Cl, Na, Kali, Calci, Glucoza, Uric tăng hoặc giảm trong máu, trong nước tiểu. Làm mạch máu khi căng khi giãn, bất ngờ làm đau nhức đầu kịch liệt kéo dài 24 giờ, không kịp tìm nguyên nhân qua xét nghiệm để biết chính xác do hóa chất nào trong cơ thể làm biến đổi sự căng mạch thái qúa, hay bất cập, mà chỉ tạm thời cho dùng thuốc an thần giảm đau cũng không thể nào ngăn chặn kịp thời tai biến mạch máu não.

Cũng có trường hợp mạch máu não thiếu máu, áp huyết đã xuống thấp, nhưng vì lo sợ không uống thuốc chữa áp huyết đều mỗi ngày, áp huyết sẽ tăng vọt lên cao trở lại, cho nên dùng thuốc qúa liều lượng không kiểm soát áp huyết mỗi ngày để kịp thời điều chỉnh liều lượng thuốc cho phù hợp khiến áp huyết xuống dưới 100mmHg mà không hay biết, cũng gây biến chứng tê liệt chân tay xuội lơ vô lực mềm nhũn.

Ngược lại khi mạch máu não căng cứng do áp huyết tăng đột ngột trên 240mmHg sẽ đứt mạch, nếu đứt mạch nhỏ ngoại vi gây tê liệt méo miệng mắt, nếu đứt mạch gây tụ huyết trong não sẽ gây tai biến mạch mão não.

Các thể bệnh thường gặp trong tai biến mạch máu não như : Xuất huyết não, khối máu tụ trong não, nhũn não.

1- Xuất huyết não :

Dấu hiệu lâm sàng :
Nhức nửa đầu nhất là về đêm, kèm theo chóng mặt ù tai, đó là bên sẽ bị xuất huyết, có thể chảy máu cam, xuất huyết võng mạc. Bệnh tiến triển nhanh qua hai giai đoạn :

Giai đoạn mới phát :
Đột ngột té ngã hôn mê, hoặc bắt đầu bằng nhức đầu dữ dội, ý thức giảm dần, ngủ mê 1-2 giờ sau không chữa kịp sẽ tiến triển sang giai đoạn hai .

Giai đoạn hai nặng hơn, gồm ba hội chứng :
Hôn mê sâu : Rối loạn chức năng tiếp ngoại và chức năng thực vật ( coma ), mặt tái nhợt, thở như ngáy, rối loạn nước và các chất điện giải, rối loạn cơ vòng, toàn thân bất động, mất phản xạ giác mạc và đồng tử.

Liệt nửa người : Bên liệt giảm trương lực cơ, liệt mặt thể trung ương, liệt tay chân cùng một bên.

Rối loạn chức năng thực vật : Làm tăng tiết phế quản gây ứ nghẹt, khó thở, loạn nhịp thở, nhịp tim, tăng nhiệt, tăng áp huyết cao, mặt xanh hoặc đỏ, rối loạn dinh dưỡng, phù nề, đổ mồ hôi bên liệt, đa số 2/3 trường hợp tử vong trong vòng 10 ngày. Nếu qua khỏi, vẫn còn nguy cơ biến chứng nhiễm khuẩn hô hấp, tiết niệu, dinh dưỡng, nước và điện giải.

2- Khối máu tụ trong não :

Khi xuất huyết não, máu chảy ra không xâm nhập vào nhu mô não mà ứ đọng tại chỗ tạo thành một khối u do mạch qúa căng hoặc dị dạng mạch. Ở người trẻ còn khỏe mạnh, có triệu chứng liệt nửa người hoặc hôn mê ngắt quãng lúc tỉnh lúc mê, để lâu không chữa đúng và kịp lúc bệnh nặng hơn làm tăng áp lực sọ não, cần phẫu thuật thần kinh kịp thời tránh được tai biến mạch máu não.

3- Nhũn não :

Khi mô thần kinh thiếu máu nuôi dưỡng do các mạch máu bị tắc nghẽn, co thắt hay hẹp, tùy theo vị trí tắc nghẽn sẽ có những dấu hiệu lâm sàng để phân biệt như sau :

Rối loạn lời nói : Do thiếu máu nơi bán cầu não.

Rối loạn cảm giác : Do khu vực cảm giác thần kinh hư.

Hôn mê liệt nửa người : Do tắc mạch máu não, nhũn não xẩy đến từ từ, nếu không chữa kịp thời.

Qua giai đoạn cấp tính trong thời gian 10 ngày thoát khỏi tử thần, bệnh hồi phục dần, còn lại di chứng liệt cứng hoặc liệt mềm tay chân vô lực.

II- Các loại dược thảo phòng ngừa bệnh và chữa bệnh cao áp huyết :

Các loại dược thảo thường được sử dụng theo kinh nghiệm nhân gian hoặc có ghi trong các toa thuốc cổ đông y, tùy theo tình trạng diễn biến của bệnh và những biến chứng ở mỗi giai đoạn, các thầy thuốc đông y phải chọn các vị thuốc phù hợp thành một bài thuốc đầy đủ quân thần tá sứ, mỗi lúc mỗi đổi khác các vị thuốc để tăng cường hiệu qủa trong điều trị khi có biến chứng, những kinh nghiệm ấy đã được viết thành các toa thuốc cổ để truyền lại kinh nghiệm cho đời sau.

Chúng ta không phải là thầy thuốc nhưng nhờ những sự nghiên cứu và phân tích dược tính của từng loại theo tây y và đông y dựa trên các toa thuốc đã áp dụng ấy, chúng ta cũng có thể chọn ra các vị thuốc có lợi phù hợp với bệnh chứng của mình để dùng, còn những vị thuốc nào mà theo thói quen bạn bè mách bảo đem đối chiếu với sự phân tích lợi hại của chúng nếu thấy không phù hợp thì không nên dùng nữa.

Các loại dược thảo có công năng chữa bệnh cao áp huyết và biến chứng gồm có : ba gạc, câu đằng, cúc hoa, địa hoàng, đỗ trọng, hạ khô thảo, hoàng kỳ, hoa hòe, trái hồng, huyền sâm, liên kiều, sơn tra, mạch môn, ngũ vị tử, ngưu tất, trái nhàu, tang ký sinh, thạch xương bồ, thảo quyết minh, thăng ma, thủy xương bồ, mè , xuyên khung...

Kinh nghiệm nhân gian ở các vùng quê hiếm có các thầy thuốc đông y, khi có bệnh họ thường dùng dược thảo quanh vườn nhà, chỉ dùng có một vị thuốc hợp với bệnh của mình thì cũng có kết qủa, nhưng nếu bệnh phức tạp có nhiều biến chứng kèm theo thì họ phải áp dụng theo toa thuốc cổ.

Chúng ta sẽ phân tích sự lợi hại của các bài thuốc cổ kinh nghiệm đã có kết qủa điều trị từ trước đến nay để có thể ứng dụng thích hợp với bệnh của mình nhất.

A- PHÒNG NGỪA CAO ÁP HUYẾT BẰNG MÓN ĂN

Biết cách ăn uống là một nghệ thuật ẩm thực, vừa giúp ăn ngon miệng, vừa tăng cường chất bổ cho cơ thể, nhưng đôi khi chất bổ thừa thãi, cơ thể không hấp thụ và chuyển hóa được lại sinh ra bệnh, cho nên đông y chú trọng đến không những ẩm thực là một nghệ thuật mà còn là một y thuật trong cách lựa chọn món ăn cho phù hợp với cơ thể để phòng ngừa bệnh khi chưa bệnh và cũng dùng để chữa cho khỏi hết bệnh bằng cách phối hợp tính chất các món ăn thành một bài thuốc chữa bệnh. Cách ăn uống để chữa bệnh bổ sung cho các loại thuốc uống đông tây y, giúp cho bệnh mau bình phục mà không cản trở đến cách dùng thuốc của đông hay tây trong điều trị.

1- Cháo hoa cúc :

Nấu 300cc nước chung với 10g hoa kim cúc vàng, sôi kỹ, vớt xác hoa ra, cho 100g bột gạo tẻ vào đun nhỏ lửa khuấy đều cháo chín, nêm muối vừa ăn là được.

Ăn một tuần 2 lần để thanh nhiệt tả can hỏa, giải độc, làm hạ áp huyết.

2- Cháo rau má :

Nấu 300cc nước đun nhỏ lửa, với 50g đậu xanh còn vỏ, khi đậu xanh mềm, đun nhỏ lửa cho 50g bột gạo tẻ vào chung khuấy đều tay khi sôi cho 100g rau má tươi vào cho sôi thêm một lúc rồi nêm muối vừa ăn là được.

Ăn một tuần 2 lần để thanh nhiệt tả can hỏa, giải độc, làm hạ áp huyết.

3- Canh cá qủa :

Cá qủa 300g. Rau muống loại nhỏ 150g, Cần tây lấy cuộng không lấy lá 100g. Nấu thành canh nêm nếm vừa ăn.

Làm hạ áp huyết, bổ chức năng gan thận, âm hư dương can thịnh.

4- Cháo sò huyết :

Sò huyết 10 con, rửa sạch hấp cách thủy lấy thịt thái nhỏ ướp muối, 1 qủa trứng muối bỏ vỏ thái nhỏ. Cho vào nồi 300cc nước đun nhỏ lửa cho bột gạo tẻ 100g vào nồi khuấy đều, khi cháo chín cho sò huyết và trứng muối vào, cháo sôi là được.

Làm hạ áp huyết, bổ chức năng gan thận, âm hư dương can thịnh.

5- Canh cà rốt hầm thịt heo :

Cà rốt 200g, Đậu cô ve 100g rửa sạch thái miếng. Thịt heo nạc 150g thái miếng ướp mắm muối. Tất cả cho vào nấu canh.

Làm hạ áp huyết bổ gan thận tổn thương.

6- Cần tây xào thịt ngỗng :

Thịt ngỗng nạc thái miếng mỏng ướp mắm muối đem xào nhỏ lửa bằng dầu thực vật (dầu mè), khi chín cho 200g cần tây vào ( đã nhặt kỹ rửa sạch cắt đoạn) xào tiếp, nêm nếm vừa ăn là được.

Làm hạ áp huyết, bổ cơ sở và chức năng gan thận đều hư, (Âm dương lưỡng hư ).

7- Canh rau hẹ :

Rau hẹ 150g rửa sạch thái đoạn dài 3-4cm, cá rô 200g đánh vẩy bỏ ruột, hấp cách thủy, khi chín gỡ lấy thịt nạc ướp mắm muối. Nấu canh hẹ khi chín cho thịt nạc cá vào, nêm nếm vừa ăn, khi canh sôi là được.

Làm hạ áp huyết, có biến chứng tụ huyết.

8- Cháo bí đao cá trắm giải độc :

Thịt cá trắm cỏ 200g chiên vàng rồi nấu cháo với bí đao 200g, nêm muối.

9-Canh thịt gà hầm bát giác phong :

Thịt gà nạc 300g, Bát giác phong rửa sạch 6g ( mua ở tiệm thuốc bắc ), cho nước vừa đủ, hầm cho kỹ là ăn được.

10-Tuyết canh thang trị cao áp huyết do đàm hỏa, sưng tuyến giáp do dư calcium.( can dương thượng kháng).

Dùng Hải triết bì 2 lượng ( khoảng 80g), Mã đề 4 lượng, nấu canh, uống nước bỏ cái.

Hải triết bì là vỏ con sứa biển, ngâm rửa cho sạch muối, có công dụng trừ phong, tiêu đàm, tiêu tích trệ kết khối. Mã đề là củ năng thanh lý hỏa, táo, nhiệt ở gan, phổi, bao tử . Khi có bệnh tiêu chảy thì ngưng.

11-Canh thịt trai , râu bắp.

Nấu 20g râu bắp non còn tươi với 1 lít nước cho kỹ rồi vớt xác bỏ đi, cho thêm vào 50g thịt trai, 3g gừng, nấu thêm cho nhừ rồi nêm nếm cho vừa ăn để chữa bệnh hay nhức đầu, cao áp huyết, thủy thủng.

12-Cháo thịt trai

Nấu cháo gạo tẻ 100g chung với 50g thịt trai, chữa bệnh cao áp huyết, phòng ngừa tai biến mạch máu não, nhức đầu, yếu gan.

Thịt trai sông vị mặn ngọt, tính hàn, có tác dụng lợi thấp, thanh nhiệt, tiêu khát, hạ áp huyết.

B- PHÒNG NGỪA CAO ÁP HUYẾT BẰNG THỨC UỐNG :

Biết cách chọn thức uống phù hợp với cơ thể và bệnh tình của mình, có thể giúp cho bệnh không phát triển thêm hoặc làm giảm bệnh cũng rất cần thiết có giá trị tương đương với thuốc. Chúng ta có thể chọn lựa một trong những loại nước uống dưới đây để chữa bệnh cao áp huyết :

1-Nước hoa cúc, hy thiêm :

Nấu nước với 15g dã cúc hoa, 15g hy thiêm thảo uống mỗi ngày làm hạ áp huyết, mát gan hạ hỏa.

2-Nước đơn sâm, ích mẫu :

Nấu nước với 15g đơn sâm, 12g ích mẫu thảo, uống nóng công dụng làm tan huyết bầm và giúp cho máu lưu thông không bị tụ lại.

3-Nước sơn tra trừ cholesterol phòng ngừa cao áp huyết :

Mỗi ngày nấu 5-10 qủa sơn tra khô uống như nước trà sau mỗi bữa ăn, sau một tuần cholesterol xuống. Nếu uống tiếp tục sẽ giảm mỡ bụng và giảm mập.

Những người có bệnh biếng ăn, ốm yếu, nên uống trước bữa ăn sẽ kích thích ăn ngon.

Những người ăn được nhưng chậm tiêu, hoặc người mập, bụng nhiều mỡ, muốn bớt mỡ bụng, giúp tiêu hóa nhanh, nên uống sau bữa ăn. Cả hai cách uống trước hay sau cũng làm hạ áp huyết xuống bình thường sau thời gian 1 tháng.

Nếu chúng ta đang dùng thuốc tây y chữa bệnh cao áp huyết cũng vẫn dùng trà sơn tra được, nhưng phải đo áp huyết để kiểm soát mỗi ngày, đừng để áp huyết xuống dưới 120/70mmHg, vì trà sơn tra là loại dược thảo chữa bệnh cao áp huyết tương đương như loại thuốc trị áp huyết của tây y.

Phân tích công dụng của Sơn tra theo đông tây y :
Tên khoa học Malus doumeri (Bois.)A.Chev..tên khác là chua chát, chứa tannin, đường, acid tatric, citric, vị chua ngọt, chát, tính bình, vào các kinh can, tỳ, vị, có công dụng kiện tỳ, kích thích tiêu hóa ăn ngon miệng, hóa tan máu cục, tan chất béo, dầu mỡ, cholesterol, đờm dãi, đuổi uất khí làm nhẹ ngực, tiêu tích trệ, tán cơ, làm tăng men tiêu hóa trong trường vị, thu liễm, giảm đau bụng do không tiêu, do ứ huyết, xuất huyết, bệnh trĩ, bảo vệ tim. Dùng chữa bệnh ăn không tiêu bụng đầy trướng, ợ chua, kiết lỵ, mồ hôi trộm.

4-Nước mè đen, hà thủ ô ngừa cao áp huyết, bón, xơ cứng mạch máu :

Mè đen, hà thủ ô, ngưu tất, mỗi thứ 10g, nấu nước uống mỗi ngày.

5-Trà rễ Ba gạc chữa cao áp huyết nhẹ (145-165mmHg ) kèm theo nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ :

Dùng bột rễ Ba gạc 200-500mg, hoặc 50g rễ nấu uống như trà mỗi ngày.

Phân tích công dụng của Ba gạc theo đông tây y :
Có 5 loại Ba gạc, tên khoa học chung là Rauvolfia ,loại 4 lá là R. tetraphylla L.,loại hoa đỏ là R. serpentine (L.) Benth.ex Kurz., loại lá to là R.cambodiana Pierre ex Pitard, loại lá vòng tên R.verticillata (Lour.) Baill. loại Ba gạc Phú thọ là R. vomitoria Afzel.ex Spreng. Cả 5 loại đều có chứa alkaloid trong đó có reserpin là chất quan trọng nhất làm hạ áp huyết từ từ êm dịu, tiêu hủy adrenalin ức chế thần kinh trung ương, giảm nhức đầu chóng mặt, an thần dễ ngủ, loại tetraphylla còn có tác dụng thu nhỏ đồng tử, giãn mí mắt, loại serpentine chữa đựợc bệnh tâm thần, động kinh, loại verticillata còn có tác dụng phong bế hạch, loại vomitoria còn có tác dụng tăng cường tiêu hóa.

Đông y VN chế thành viên Raucaxin 2mg alkaloid toàn phần từ vỏ rễ Ba gạc 4 lá, hoặc viên nén Reserpin, Rauviloid 2mg., hoặc viên alkaloid 2mg, mỗi lần uống 1 viên, ngày 2-3 lần. Ở Ấn độ đã biết dùng bột rễ ba gạc hoa đỏ để chữa bệnh cao áp huyết từ lâu đời cho đến nay vẫn còn được coi là vị thuốc quan trọng, mỗi ngày dùng 200-400mg bột uống với nước.

6-Trà thảo quyết minh chữa và ngừa cao áp huyết, nhức đau đầu :

Hạt thảo quyết minh sao vàng, 8g, giã đập, pha với nước sôi, uống như nước trà.

Phân tích công dụng của Hạt thảo quyết minh theo tây y
Tên khoa học Cassia tora L.còn gọi là muồng hòe, chứa anthraquinon, chrysophanol-1-beta-gentiobiosid, chrysophanic acid-9-anthron, có tác dụng hạ áp huyết do giãn mạch tạm thời, tác dụng an thần theo dõi điện não đồ thấy tăng thành phần sóng chậm, giảm các sóng nhanh, giảm hoạt hóa đối với tế bào thần kinh của thể lưới và vỏ não, tác dụng nhuận trường do chất kaempferol-3-sophorosid, tác dụng kháng khuẩn ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da, hạ lipid-máu, cholesterol và ức chế kết tập tiểu cầu do chất triglycerid, làm thu teo tuyến ức, tăng nhóm chất SH trong gan giúp giải độc arsen. Loại sao cháy có tác dụng hạ áp huyết và an thần mạnh hơn loại sao vàng, nhưng sao vàng có tác dụng nhuận trường và tẩy độc mạnh nhất.

Phân tích theo đông y :
Thảo quyết minh tươi có vị nhạt hơi đắng, đem sao có vị đắng, ngọt, hơi mặn, tính mát, vào các kinh can thận, có tác dụng thanh can hỏa, tán phong nhiệt, minh mục, nhuận trường, lợi thủy, thông tiện, dùng để chữa viêm màng kết mạc cấp tính, võng mạc, quáng gà, cao áp huyết, đau đầu, mất ngủ, táo bón kinh niên, nấm ngoài da, chàm ở trẻ em. Về mùa hè, người Trung quốc có tập quán uống Thảo quyết minh thay trà để phòng say nắng.

Chống chỉ định :
Không dùng Thảo quyết minh trong trường hợp bị tiêu chảy.

7-Trà thảo quyết minh, Mạch môn, chữa cao áp huyết, tim hồi hộp, khó ngủ, ngủ mê :

Hạt Thảo quyết minh 20g, Mạch môn 15g, Tâm sen sao 6g. Sắc nước uống.

Phân tích công dụng của Mạch môn theo tây y :
Tên khoa học Ophiopogon japonicus (L.f.) Ker.-Gawl. Tên khác là Mạch môn đông, tóc tiên, có 5 loại glucoside tác dụng hạ đường huyết, chống viêm cấp tính và mãn tính, gây teo tuyến ức, ức chế tương đối khá trên phế cầu, tụ cầu vàng.

Phân tích theo đông y :
Mạch môn có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng nhuận phế, chữa ho khan, viêm họng, lao phổi nóng âm ỉ về chiều, sốt cao, tâm phiền khát nước, cầm máu như máu cam, thổ huyết, làm mát tim, thanh nhiệt, chữa khó ngủ, lợi tiểu, thiếu sữa, điều hòa nhịp tim, táo bón, lở ngứa, bệnh gan, thận và ruột.

Phân tích công dụng của Tâm sen theo tây y :
Sen có tên khác là liên, tên khoa học là Nelumbo nucifera Gaertn.

Tâm sen có chất liensinin làm hạ áp huyết và một loại alkaloid khác không kết tinh chuyển liensinin dưới dạng amoni bậc 4 có tác dụng hạ áp huyết kéo dài lâu hơn, chống kích động loạn thần kinh gây hung dữ tương đương với amineazin trong điều trị tâm thần phân liệt mà không có độc tố như thuốc amineazin, tâm sen cũng có tác dụng an thần nhưng yếu hơn tác dụng của lá sen.

Nhị sen có tác dụng ức chế tụ cầu vàng.

Phân tích theo đông y :
Tâm sen gọi là liên tâm, có vị đắng, tính lạnh, vào kinh tâm, có tác dụng thanh tâm hỏa, điều nhiệt, chữa tâm phiền muộn người hâm hấp khó chịu, ít ngủ, khát, thổ huyết.

8- Nước sắc thiên ma phòng và chữa tai biến mạch máu não :

Dùng Thiên ma 9g, thạch quyết minh 30g, sắc nước uống.

Phân tích công dụng của Thiên ma theo tây y :
Tên khoa học Gastrodia elata Blume, chứa gastrodin, vanilyl alcohol, polysaccharide có tác dụng trấn tĩnh làm buồn ngủ, không còn căng thẳng lo âu, ức chế hưng phấn thần kinh trung ương, kháng co giật gây ra bởi thuốc pentylentetrazol, hay co giật động kinh, nhưng không có tác dụng với sự co giật do strychnine, hiệu lực chữa co giật động kinh của thiên ma kém hơn thuốc diazepam nhưng không có tác dụng phụ. Có tác dụng giảm đau (kém morphin), chống viêm, tăng cường miễn dịch, giảm nhịp tim nhưng không ảnh hưởng đến biên độ co bóp của tim, làm tăng cường sức chịu đựng của cơ thể trong hoàn cảnh môi trường thiếu oxy, làm hô hấp chậm lại, làm co bóp cơ trơn đường ruột, tăng tiết mật.

Phân tích theo đông y :
Thiên ma vị ngọt, tính bình, vào kinh can và bàng quang có tác dụng trừ phong, giảm đau co thắt, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, tê dại tay chân, động kinh, bán thân bất toại, phát âm khó khăn do tai biến mạch máu não.

9-Trà hoa hòe, hạt muồng chữa cao áp huyết, cholesterol, nhức đầu choáng váng, tê ngón tay, mất ngủ :

Nụ hoa hòe sao vàng, hạt muồng hòe ( thảo quyết minh ) sao vàng, hai vị bằng nhau, xay tán thành bột.

Mỗi lần dùng 10-20g, sắc nấu nước uống như trà, ngày 2 lần.

Phân tích công dụng của Hoa hòe theo tây y :
Tên khoa học Stypnolobium japonicum (L.) Schott, chứa rutin và quercetin có tác dụng tăng cường sức đề kháng, giảm tính thẩm thấu của mao mạch, phục hồi tính đàn hồi của mao mạch đã bị tổn thương, làm giảm hiện tượng oxy hóa adrenalin, tăng trương lực tĩnh mạch làm giãn và bền vách thành mạch, chống viêm phù, giúp cơ thể chống chiếu xạ, hạ áp huyết, cholesterol trong máu, phòng ngừa xơ vữa động mạch, chống kết tập tiểu cầu.

Phân tích theo đông y :
Hoa hòe có vị đắng tính mát, vào 2 kinh can, đại trường, có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, cầm máu do vỡ mạch máu ở não, mắt, mạch vành, viêm thận, trĩ ra máu, đại tiểu tiện ra máu, máu cam, nôn ra máu, cao áp huyết.

10-Trà câu đằng chữa cao áp huyết, đau đầu, trúng phong, chóng mặt, kinh giật :

Câu đằng thường dùng là cành gọi là dây câu đằng, thái nhỏ, sắc nấu, có thể dùng dạng bột từ 4-9g sắc nước cho đến khi sôi là được, uống như trà, không cần nấu kỹ.

Phân tích công dụng của Câu đằng theo tây y :
Tên khoa học Uncaria spp. Chứa alkaloid thành phần chính là rhynchophyllin làm hạ áp huyết có liên quan đến hệ thần kinh trung ương, làm giãn thần kinh ngoại vi, làm lượng máu từ tim đẩy ra giảm, chống rối loạn nhịp tim.

Phân tích theo đông y :
Câu đằng có vị ngọt, tính mát, vào các kinh tâm can, có tác dụng thanh nhiệt, bình can, tức phong, an định thần kinh, chữa kinh giật ở trẻ em, người lớn bị đau đầu chóng mặt, cao áp huyết, trúng phong. Nếu nấu chung với các vị khác thì nấu các vị khác gần được mới cho câu đằng vào sau sôi lên là được.

11-Trà lá dâu ( tang diệp).

Dùng 4-12g lá dâu khô nấu uống như nước giải khát mỗi ngày.

Phân tích công dụng của Tang diệp (Lá dâu ) theo tây y :
Là lá cây dâu tằm, tên khoa học Morus acidosa Griff. Lá chứa tinh dầu, các acid 26%,phenol 28%, carbonyl 11%, các base, các phân đoạn trung tính khoảng 32% chứa isobutanol, acetophenol, các flavonoid, vit.B,C,D..Lá có tác dụng giảm áp huyết, làm giãn mạch.

Phân tích theo đông y :
Lá dâu vị đắng ngọt, tính lạnh dùng tán phong, thanh nhiệt, lương huyết, sáng mắt, chữa cảm mạo, phong nhiệt, sốt nóng, ho, viêm họng, đau răng, nhức đầu, đỏ mắt, chảy nước mắt, cao áp huyết, mất ngủ.

12-Trà câu đằng, cúc hoa, hạ khô thảo chữa cao áp huyết do thần kinh trung ương làm rối loạn nhịp tim, co thắt thần kinh ngoại vi.

Câu đằng 12g, Tang diệp, Cúc hoa, Hạ khô thảo, mỗi thứ 9g. Sắc nước uống như trà.

Phân tích công dụng của Cúc hoa theo tây y :

Có hai loại :

Cúc hoa trắng tên khoa học Chrysanthemum morifolium Ram. ,chứa tinh dầu, flavonoid, acid phenol, sesquiterpen, acid elagic có tính ức chế mạnh aldose reductase làm giảm áp huyết giai đoạn 1 và tăng tiết niệu, tính kháng khuẩn, phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, tràng cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn..

Cúc hoa vàng tên khoa học Chrysanthemum indicum L. còn gọi là kim cúc, chứa carotenoid ( chrysanthemoxanthin ), tinh dầu có tính kháng khuẩn mạnh, sesquiterpen, flavonoid, acid amine, arteglasin A..

Phân tích theo đông y :
Cúc hoa trắng có vị ngọt, đắng , tính hơi hàn, vào 3 kinh phế, can, thận, có tác dụng chữa nhức đầu, đau mắt, chảy nước mắt, hạ sốt, hạ áp huyết, bệnh viêm mủ ( uống trong đắp ngoài ), bệnh ngoài da.

Cúc hoa vàng có vị đắng cay, tính ôn, vào 3 kinh phế, can, thận, chữa cảm lạnh, sốt, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, đau đỏ mắt, chảy nhiều nước mắt, mờ mắt, cao áp huyết, đinh độc, dùng rửa đắp mụn nhọt sưng đau, tiêu độc.

Phân tích công dụng của Hạ khô thảo theo tây y :
Tên khoa học Brunella vulgaris L. chứa alkaloid tan trong nước, muối KCl, tinh dầu camphor, glucoside đắng gồm prunelin có tác dụng chống HIV, chất tannin, chất béo, lipase, acid oleaolic . Có tác dụng hạ áp huyết, kích thích hô hấp, lợi tiểu, an thần.

Phân tích theo đông y :
Hạ khô thảo có vị đắng hơi cay, tính mát, có tác dụng thanh can hỏa chữa được sưng vú, lao hạch, tràng nhạc, bướu cổ, đau nhức mắt, chảy nước mắt, viêm tử cung, âm hộ, gan mật nhiệt, áp huyết cao, viêm thần kinh da, lở ngứa, mụn nhọt, hắc lào, vẩy nến, tiểu tiện không thông.

Chữa tràng nhạc, dùng 20g Hạ khô thảo sắc đặc uống trước khi ăn cơm 2 tiếng đồng hồ.

13-Trà hoa hòe, lá sen, cúc hoa chữa áp huyết cao, đau mắt, mắt khô.

Nụ hoa hòe 10g, lá sen hoặc ngó sen 10g, cúc hoa vàng 4g. Sắc uống nước.

Phân tích công dụng của Cúc hoa vàng theo tây y :
Tên khoa học Chrysanthemum indicum L., tên khác là kim cúc, hoàng cúc, chứa Carotenoid ( chrysanthemoxanthin ), tinh dầu, sesquiterpen, flavonoid, acid amine.. Hoạt tính của hoa vàng làm hạ áp huyết không bền vững nhưng làm tăng độ bền mao mạch ruột, ức chế phản xạ vận mạch, ức chế adrenalin, chống viêm, kháng khuẩn khá mạnh, chữa phong cảm hàn bị sốt rất có hiệu qủa, ức chế kết tập tiểu cầu gây bởi vi khuẩn như tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn coli, subtilis, mủ xanh.

Phân tích theo đông y :
Cúc hoa có vị đắng cay, tính ôn, vào 3 kinh phế, can, thận, có tác dụng trục phong nhiệt, phong thấp, giải độc, làm sáng mắt, dùng chữa cảm sốt, cảm lạnh, hoa mắt chóng mặt, nhức đầu, đỏ mắt, chảy nước mắt nhiều, mờ mắt, cao áp huyết, đinh độc, mụn nhọt sưng đau, uống lâu ngày lợi khí huyết, tăng tuyến nội tiết làm trẻ lâu, dùng ngoài đắp mụn nhọt, mắt bị thoái hóa hoàng điểm. Uống hoa cúc từ 1-2 tháng, các triệu chứng đau đầu, mất ngủ, sẽ hết, thị lực tăng từ từ, theo dõi những bệnh nhân thị lực kém 5/10, sau 6 năm thị lực ổn định bình thường.

14- Trà hoa đại, cúc vàng, giảm áp an thần, bảo vệ mao mạch, ngủ ngon :

Hoa đại khô 100g, cúc vàng khô 50g thái nhỏ, hoa hòe sao vàng 50g quyết minh tử sao đen 50g, tất cả tán thành bột chia thành gói 10. Mỗi ngày dùng 1-2 gói pha như trà .

Phân tích công dụng của Hoa đại theo tây y :
Tên khoa học Plumeria rubra L.var.acutifolia (Poir.)Bailey, tên khác là bông sứ, tinh dầu chiết cất từ hoa đại phân tích được 74 thành phần trong đó có linalool, phenylacetalldehyde, trans farnesol B. phenyl ethylalcol, geraniol, alpha terpineol, geranial..có tác dụng kháng khuẩn, hạ áp huyết, giảm sức co bóp cơ tim, nhuận trường, tẩy xổ, hạ sốt.

Phân tích theo đông y :
Hoa đại vị ngọt, tính bình có tác dụng tiêu đờm, trừ ho, thanh nhiệt, lương huyết, trừ thấp, chữa rối loạn mạch, làm hạ áp huyết nhanh và bền vững.

Phân tích công dụng của Hoa hòe theo tây y :
Tên khoa học Stypnolobium japonicum (L.) Schott, chứa rutin và quercetin có tác dụng tăng cường sức đề kháng, giảm tính thẩm thấu của mao mạch, phục hồi tính đàn hồi của mao mạch đã bị tổn thương, làm giảm hiện tượng oxy hóa adrenalin, tăng trương lực tĩnh mạch làm giãn và bền vách thành mạch, chống viêm phù, giúp cơ thể chống chiếu xạ, hạ áp huyết, cholesterol trong máu, phòng ngừa xơ vữa động mạch, chống kết tập tiểu cầu.

Phân tích theo đông y :
Hoa hòe có vị đắng tính mát, vào 2 kinh can, đại trường, có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, cầm máu do vỡ mạch máu ở não, mắt, mạch vành, viêm thận, trĩ ra máu, đại tiểu tiện ra máu, máu cam, nôn ra máu, cao áp huyết.

15- Nước giải khát vỏ dưa hấu phòng và chữa cao áp huyết :

Vỏ dưa hấu 9-12g, quyết minh tử 9g sắc uống

Phân tích công dụng của Vỏ dưa hấu theo tây y :
Tên khoa học Citrullus lanatus (Thumb.)Matsum. et Nak.,chứa protein, mỡ, carbohydrate, vit,A, B1, B2, C, niacin, Ca, Fe, Mg, P. Thịt qủa dưa hấu có tác dụng thúc đẩy sự hình thành uré ở gan nên có tác dụng lợi tiểu, chất cucurbocitrin trong hạt làm hạ áp huyết và chữa viêm bàng quang cấp tính.

Phân tích theo đông y :
Dưa hấu vị ngọt, tính hàn, vào kinh tâm, vị, bàng quang, thanh nhiệt, giải thử, trừ phiền khát, lợi tiểu tiện, chữa đái buốt, đái dắt, phù thủng, vàng da, viêm thận, tiểu đường. Quả non dùng làm rau ăn.

Vỏ qủa dưa vị ngọt, tính mát có tác dụng thanh thử, giải nhiệt, chỉ khát, lợi tiểu.

Hạt dưa có vị ngọt, tính bình có tác dụng thanh phế, nhuận trường, hòa trung chỉ khát.

Chống chỉ định :
Người trúng hàn, thấp thịnh không dùng được.

16-Trà Hạ khô thảo chữa cao áp huyết đơn thuần :

Dùng Hạ khô thảo 40g rửa sạch thái nhỏ. Nấu nước uống như trà sau bữa cơm.

Uống mỗi đợt 10 ngày liên tục rồi nghỉ 1 tuần mới uống đợt sau, uống nhiều đợt cho đến khi khỏi bệnh.

Phân tích công dụng của Hạ khô thảo theo tây y :
Tên khoa học Brunella vulgaris L. chứa alkaloid tan trong nước, muối KCl, tinh dầu camphor, glucoside đắng gồm prunelin có tác dụng chống HIV, chất tannin, chất béo, lipase, acid oleaolic. Có tác dụng hạ áp huyết, kích thích hô hấp, lợi tiểu, an thần.

Phân tích theo đông y :
Hạ khô thảo có vị đắng hơi cay, tính mát, có tác dụng thanh can hỏa chữa được sưng vú, lao hạch, tràng nhạc, bướu cổ, đau nhức mắt, chảy nước mắt, viêm tử cung, âm hộ, gan mật nhiệt, áp huyết cao, viêm thần kinh da, lở ngứa, mụn nhọt, hắc lào, vẩy nến, tiểu tiện không thông.

Chữa tràng nhạc, dùng 20g Hạ khô thảo sắc đặc uống trước khi ăn cơm 2 tiếng đồng hồ.

17- Nước sắc chuối tiêu chữa cao áp huyết :

Vỏ và cuống qủa chuối tiêu 30-60g sắc uống, dùng nhiều lần .

Phân tích công dụng của Chuối tiêu theo tây y :
Tên khoa học Musa sapientum L., chứa thành phần chính là carbohydrate, qủa xanh nhiều tinh bột, khi chín tinh bột chuyển thành đường sucrose, glucose, fructose, albumin, globulin, các acid amine cấu tạo protein, dầu béo, các nguyên tố Ca, Fe, K, Mg, Na, P, có ít Al, I, Zn, Co, As, các vit.C, Carotene, thiamin, riboflavin, niacin, acid pentothenic, pyridoxine, biotin, inositol, folic. Một phần các acid trên sẽ mất khi nấu chín. Bột chuối tiêu có tác dụng chống loét bao tử, cồn methanol của chuối có tính kháng khuẩn.

Phân tích theo đông y :
Chuối tiêu chín vị ngọt, tính rất lạnh, dùng thanh nhiệt, chỉ khát, nhuận phế, nhuận trường, giải độc. Qủa xanh chữa tiêu chảy, kiết lỵ.

Vỏ chuối chín vị ngọt chát, tính ôn, sát trùng cầm tiêu chảy, kiết lỵ. Vỏ xanh diệt nấm, làm se da.

18-Nước sắc hoa hướng dương

Dùng 30-90g cụm hoa hướng dương sắc nước uống thay trà.

Chữa cao áp huyết, đau đầu, choáng váng, ù tai, giảm các cơn đau

Phân tích công dụng của Hoa hướng dương theo tây y :
Tên khoa học Helianthus annuus L. Hoa chứa beta carotene,cryptoxanthin,taraxanthin, lutein, quercimeritrin, đế hoa chứa nhiều pectin, có mùi thơm nhẹ dễ chịu , có tác dụng giãn mạch, hạ áp huyết, kích thích hô hấp, tăng cường co bóp ruột dùng trong trường hợp liệt ruột, hạ sốt.

Phân tích theo đông y :
Hướng dương có vị ngọt dịu, tính bình, cụm hoa trị bệnh cao áp huyết, đau đầu, choáng váng, ù tai, giảm các cơn đau răng, gan, bụng, kinh nguyệt, xương khớp, viêm vú.

19-Nước râu bắp chữa cao áp huyết, viêm gan mật, bí tiểu

Dùng 30g râu bắp với 300cc nước sắc cạn còn 100cc, uống 1 lần mỗi ngày

Phân tích công dụng của Râu bắp theo tây y :
Tên khoa học Zea mays L., tên khác là bắp. Râu bắp chứa chất béo, tinh dầu, chất keo. chất nhựa, glucoside đắng, saponin, cryptoxanthin, Vit. C, K, sitosterol, stigmasterol, acid hữu cơ, anthocyan. Có tác dụng lợi tiểu, tăng thải trừ clorid, tăng tiết mật, làm giảm lượng bilirubin và tăng prothrombin trong máu. Râu ngô trong dạng chế phẩm ủ lên men có tác dụng hạ đường huyết.

Phân tích theo đông y :
Râu bắp và ruột bấc trong thân cây ngô có vị ngọt, tính bình, vào 2 kinh thận và bàng quang trị đái vàng rắt buốt, bí tiểu, viêm tiết niệu, tiểu ra máu, xuất huyết nội tạng, sạn trong gan, mật, thận, sạn niệu, bàng quang, phù thủng, làm hạ áp huyết, làm thông mật trong điều trị gan mật, sỏi mật, vàng da.

20- Nước mát hướng dương, râu bắp phòng và chữa cao áp huyết :

Cụm hoa hướng dương 60g, râu bắp 30g, sắc thêm đường uống.

21-Nước cỏ mần trầu chữa huyết áp cao :

Cả cây cỏ mần trầu 500g rửa sạch, băm nhỏ giã nát, thêm một bát nước lọc lấy nước cốt uống hoặc uống pha với ít đường. Uống ngày 2 lần.

Phân tích công dụng của Cỏ mần trầu theo tây y :
Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn.f., tên khác là ngưu cân thảo, thanh tâm thảo, chứa flavonoid, glucopy ranosyl, sitosterol và dẫn chất palmitoyl chữa áp huyết cao, sốt cao co giật, hôn mê, phong nhiệt ghẻ lở.

Phân tích theo đông y :
Cỏ mần trầu có vị ngọt, tính mát, có tác dụng lương huyết, thanh nhiệt, hạ sốt, cảm nắng, nóng xông lên đầu, giải độc làm mát gan, nổi mẩn đỏ, đái són, đái đỏ, làm ra mồ hôi, lợi tiểu.

22- Nước uống mã đề chữa cao áp huyết ở người già :

Trạch tả, ích mẫu, hạt mã đề, hạ khô thảo, thảo quyết minh, câu đằng, mỗi vị 1 chỉ (4g) sắc nước uống.

Phân tích công dụng của trạch tả theo tây y :
Tên khoa học Alisma plantago-acquatica L. Thân rễ chứa tinh dầu, nhựa, protid, tinh bột, alismol, alisman Si, chữa các rối loạn ở gan giúp chuyển hóa mỡ, giảm uré và cholesterol trong máu, lợi tiểu, chống viêm, hạ áp huyết, ức chế trực khuẩn lao, chứa các alisol A,B,C monoacetat có tác dụng bảo vệ gan.

Phân tích theo đông y :
Trạch tả vị ngọt, tính hàn, vào hai kinh thận, bàng quang, có tác dụng lợi thủy, thẩm thấp để chữa bệnh thủy thủng, viêm thận, bể thận, tiểu khó, đái ra máu, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt.

Phân tích công dụng của Ích mẫu theo tây y :
Tên khoa học Leonurus Artemisia (Lour.)S.Y.Hu, chứa alkaloid, flavonoid, glucoide, các acid béo, có tác dụng kích thích co bóp đối với tử cung, tác dụng ngừa thai, phục hồi co bóp tim và áp huyết trở lại bình thường, cải thiện tuần hoàn, chống kết tập tiểu cầu, kích thích trung khu hô hấp và biên độ hô hấp đều tăng, bài tiết nước tiểu, kháng nấm gây bệnh ngoài da.

Phân tích theo đông y :
Ích mẫu vị đắng cay, hơi hàn vào 2 kinh tâm, can, có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết điều kinh, khử ứ, tiêu thủng, chữa viêm thận. Qủa ích mẫu ( sung úy tử ) có tác dụng hoạt và bổ huyết, thanh can, minh mục.

Phân tích công dụng của Hạt mã đề theo tây y :
Tên khoa học Plantago major L., tên khác là xa tiền, chứa iridoid, acid phenolic, flavonoid, acid cinamic, acid p.coumaric, ferulic, cafeic, chlorogenic, carotene, Vit.K,C. Nước ép có tác dụng tiết dịch vị, chữa lao, ung thư, loét bao tử, tái sinh tế bào da, có hoạt chất plantagin làm tăng tiết niêm dịch phế quản và ống tiêu hóa, ức chế trung khu hô hấp làm cho thở sâu và chậm hơn, có tác dụng kháng khuẩn chống viêm mủ, bảo vệ gan bị tổn thuơng, chống ngộ độc nấm.

Lá có tác dụng lợi tiểu mạnh hơn, hạt mã đề thải trừ các chất điện giải trong nước tiểu, thúc đẩy sự bài xuất sỏi niệu, hạ sốt, hạ áp huyết, chất nhầy trong mã đề hạ đường huyết và cholesterol.

Hạt mã đề nhuận trường, kích thích chuyển động của nhu động ruột.

Phân tích theo đông y :
Lá mã đề có vị nhạt, tính mát. Hạt có vị ngọt nhạt, nhớt, tính mát, vào 4 kinh can, phế, thận, tiểu trường, có tác dụng chữa ho lâu ngày, viêm khí quản, thận, bàng quang, bí tiểu, tiểu ra máu, sỏi sạn, phù thủng, đau mắt sưng đỏ, chảy máu cam, ra mồ hôi, tiêu chảy, kiết lỵ, lá giã nát đắp mụn nhọt chóng lành.

Hạt mã đề ( 4-8g ) sắc uống chữa tiểu đường, khó tiêu, ho, và bệnh hiếm muộn ở nam nữ.

Chống chỉ định :
Người gìa thận suy kém hay tiểu đêm không nên dùng.

23-Trà đỗ trọng chữa chóng mặt, cao áp huyết do thận suy :

Dùng Đỗ trọng 5chỉ (20g) nấu nước uống như trà, chữa bệnh cao áp huyết mới phát.

Có thể mua trà gói đỗ trọng có bán sẵn.

Phân tích công dụng của Đỗ trọng theo tây y :
Tên khoa học Eucommia ulmoides Oliv.,chứa 2 nhóm chính là iridoid glycoside và lignan glycoside, còn có các acid khác. Vỏ thân đỗ trọng có tác dụng kháng khuẩn, chống phân bào, chống ung thư, giảm đau, chống viêm, an thần, nhuận trường, giảm áp huyết.

Phân tích theo đông y :
Vỏ thân đỗ trọng vị ngọt, hơi cay, tính ấm, tác dụng bổ gan thận, hạ áp huyết, mạnh gân xương, dưỡng huyết, an thai, ấm tử cung, chữa đau lưng chân gối, phong thấp tê phù, di tinh, liệt dương, thận hư tiểu đêm, bại liệt.

24-Nước uống câu đằng, đỗ trọng chữa bệnh cao áp huyết ở người già kèm theo đau lưng, thận yếu :

Câu đằng, thảo quyết minh 15g, ích mẫu, hạ khô thảo, 12g, đỗ trọng, 9g, hoàng cầm 6g. sắc nước uống.

Phân tích công dụng của Hoàng cầm theo tây y :
Tên khoa học Scutellaria baicalensis Georgi. Rễ chứa gồm 31 chất thuộc nhóm flavon và flavano, flavonoid, tannin,nhựa, glycoside,wogonin, skulcapflavon có tính kháng khuẩn trên các khuẩn gram dương, vi khuẩn ở miệng, kháng histamine, chữa viên gan virus B thấy DNA của virus viêm gan B giảm, nước sắc hoàng cầm ức chế mạnh aldose reductase mà nó đã gây tích lũy sorbitol trong tế bào làm đục thủy tinh thể ở mắt, cho nên hoàng cầm chữa biến chứng tiểu đường làm đục mắt có hiệu qủa.

Phân tích theo đông y :
Hoàng cầm vị đắng, tính lạnh, vào 5 kinh tâm, phế, can, đởm, đại trường, tác dụng thanh nhiệt, táo, thấp, cầm máu, an thai, chữa sốt cao, cảm mạo kéo dài, phế nhiệt ho, tiểu dắt, ung nhọt, ói ra máu, tiêu tiểu ra máu, máu cam, băng huyết, vàng da viêm gan virus, chống co giật múa vờn do rối loạn chức năng thần kinh trung ương, ngây dại, viêm cơ tim, thấp khớp.

25- Trà thuốc đỗ trọng, hoàng bá chữa cao áp do tim mạch :

Đỗ trọng 12g, Hoàng bá 10g, Quế, Sa nhân, Cam thảo ,mỗi vị 6g. Dùng 800cc nước đun sôi 20 phút uống như trà.

Phân tích công dụng của Hoàng bá theo tây y :
Tên khoa học Phellodendron amurense Rupr. chứa berberin,palmatin,jatrorrhizin,phellodendrin, magnoflorin, candicin, ocbacunon, hợp chất phenolic, phelamurin, flavon,limonoid, tinh dầu qủa chứa myrcen, geraniol, hạt chứa các limonoid. Có tác dụng kháng khuẩn yếu hơn Hoàng liên, làm giảm số lượng vi khuẩn, kháng nấm gây bệnh ngoài da, kháng roi trùng âm đạo nhưng không mạnh, hạ áp huyết đồng thời làm tăng nhịp tim, làm long đờm, thúc đẩy sự phân tiết của tuyến tụy làm hạ đường huyết, bảo vệ tiểu cầu.

Phân tích theo đông y :
Hoàng bá có vị đắng, tính hàn, vào 2 kinh thận và bàng quang, để tả hỏa, thanh nhiệt, táo thấp, giải độc, dùng để chữa bệnh nhiệt lỵ, tiêu chảy, hoàng đản, đái đục, di mộng tinh, đái ra máu, trĩ máu, xích bạch đới, cốt chưng lao nhiệt, mắt sưng đỏ, loét miệng lưỡi, viêm âm đạo, sưng tinh hoàn, tiểu đường, viêm màng não, viêm lao phổi, viêm tai giữa có mủ, viêm xoang hàm mãn tính. Hoàng bá phun nước muối sao vàng có tác dụng tư âm giáng hỏa.

Phân tích công dụng của Quế theo tây y :
Tên khoa học Cinnamomum cassia Blume. Vỏ thân cành gọi là quế chi, vỏ thân gọi là quế nhục có chứa tinh dầu aldehyde cinnamic, tannin, chất nhựa, chất đường, calci oxalate, chất nhầy, chất vô cơ, coumarin. Có tác dụng diệt khuẩn lao, tiêu chảy, siêu vi khuẩn, trực khuẩn coli, trực khuẩn mủ xanh, nấm, Quế chi làm giãn mạch ngoại biên giúp giảm áp huyết, làm tăng lực co cơ mạch tim, chống huyết khối, chống viêm, ức chế sự phát triển của tế bào bạch cầu, chống đái tháo đường.

Phân tích theo đông y :
Quế vị ngọt cay, mùi thơm, tính rất nóng, tác dụng bổ tăng hỏa, hồi dương, ấm thận tỳ, thông huyết mạch, trừ hàn tích. Dùng để cấp cứu chân tay hàn lạnh, mạch chậm nhỏ, hôn mê, đau bụng trúng thực, phong tê bại, tiêu hóa kém, tả lỵ, phù thủy thủng do bí tiểu tiện, kinh bế, rắn cắn, ung thư.

Phân tích công dụng của Sa nhân trắng theo tây y :
Tên khoa học Amomum villosum Lour., chứa tinh dầu gồm D.camphor, D.bornyl acetate, D.limonen, camphen, paramethoxy, trans-cinnamat, phellandren, pinen. Các nguyên tố vi lượng Zn, Cu, Co, Mn. Có tác dụng ức chế vi khuẩn, diệt amip, trị viêm loét bao tử, tá tràng.

Phân tích theo đông y :
Sa nhân trắng có vị cay, mùi thơm, tính ấm, vào 3 kinh thận, tỳ, vị, có tác dụng ôn trung, hành khí, cầm đau, an thai, khai vị, tiêu thực, kích thích tiêu hóa chữa tỳ vị khí trệ, đau bụng lạnh, tiêu chảy, nôn mửa, kiết lỵ hàn, điều kinh, hạ sốt ho cảm lạnh, dùng làm gia vị và chế rượu. Hạt sa nhân tán bột hoặc ngâm rượu chấm vào răng bị đau sẽ khỏi.

Chống chỉ định :
Người âm hư nội nhiệt không nên dùng.

Phân tích công dụng của cam thảo theo tây y :
Có hai loại mang tên khoa học Glycyrrhiza uralensis Fisch. và G. glabra L. Chứa 4-6% chất vô cơ carbohydrate ( glucose và saccharose ), 3-5% manitol, tinh bột 25-30%, lipid 0,5-1%, asparagin 2-4%, nhựa 5%, có độ ngọt gấp 60 lần saccharose, nếu phối hợp với mía độ ngọt có thể tăng gấp 100 lần. Glycyrhizin gồm có 2 phân tử acid glucuronic và 1 phân tử acid glycyrhetic cấu tạo gần giống như cortisone có nhiều đồng phân chữa được bệnh Addison, có tác dụng chuyển hóa các chất điện giải, giữ natri và clorid trong cơ thể làm tăng áp huyết, giúp sự bài tiết kali. Ở trong cây, glycyrhizin tồn tại ở dạng muối Ca và Mg. Cam thảo có tác dụng gây trấn tĩnh, ức chế thần kinh trung ương, giảm thể nhiệt, giảm hô hấp, giảm ho, giải co thắt cơ trơn, chữa loét đường tiêu hóa bao tử và ruột, bảo vệ gan khi bị viêm gan, tăng tiết mật, chống dị ứng, giải độc mạnh đối với độc tố của bạch cầu, của cá, của nọc rắn, của strychnine, của uốn ván, của cocain và clorat hydrate. Cam thảo dùng chung với cortisone làm giảm tác dụng của cortisone.

Phân tích theo đông y :
Rễ cam thảo bắc vị ngọt, tính bình, để sống có tác dụng giải độc, tả hỏa, chích cam thảo loại tẩm mật sao vàng có tác dụng ôn trung, nhuận phế, điều hòa các vị thuốc. Riêng cam thảo chữa cảm ho, mất tiếng, viêm họng, mụn nhọt, đau bao tử, ỉa chảy, ngộ độc. Chích cam thảo bổ tỳ vị hư nhược, ỉa lỏng, thân thể mệt mỏi, kém ăn.

26-Nước qủa hồng xanh chữa cao áp huyết :

Qủa hồng xanh 30-40g giã nát thêm nước, gạn uống.

Qủa hồng chín vị ngọt, chứa đường, các khoáng chất, sinh tố C, dùng để ăn chín hoặc phơi khô làm thuốc. Nhưng qủa hồng hơi xanh, còn tươi thì tính hàn làm hạ áp huyết, cho nên người có áp huyết thấp, tiêu hóa kém, thân nhiệt lạnh không dùng được.

27- Phổ tai ( hải đới ) chữa cao áp huyết do nhiệt.

Phổ tai 8-12g rửa sạch, thái nhỏ, nấu nước uống, hay nấu chè phổ tai đậu xanh, để thanh nhiệt hạ áp, giải độc.

Phổ tai là loại hải tảo chứa nhiều iode, chất đạm, đường, chất béo, sắt, vôi.. có giá trị bổ sung dinh dưỡng cho cơ thể, tính hàn, làm tiêu chảy, làm lợi tiểu, chữa phù thủng, sưng chân do thủy thấp, bướu cổ, hóa nhiệt đàm, chữa tràng nhạc, sát trùng, thanh lý nhiệt và thức ăn tích tụ trong trường vị, thanh huyết, đổi máu.

Chống chỉ định :
Người gốc hàn, thân nhiệt thấp, thận suy hay tiểu nhiều không dùng được. Nếu cần dùng iode trong Phổ tai để chữa áp huyết cao do tuyến giáp, để tránh hàn, thay đậu xanh bằng đậu đen rang lên cho thơm rồi nấu cháo đậu đen phổ tai sẽ được an toàn hơn.

28-Nước sắc ngưu tất :

Dùng 12g ngưu tất sắc nước uống mỗi ngày.

Phân tích công dụng của Ngưu tất theo tây y :
Tên khoa học Achyranthes bidentala Blume, rễ ngưu tất chống viêm mạnh gấp 4 lần, ức chế miễn dịch mạnh gấp 8 lần rễ cỏ xước, làm giảm cholesterol toàn phần, hạ áp huyết từ từ kéo dài, chữa thấp khớp đau lưng cấp tính do lạnh, té ngã, viêm răng, niêm mạc miệng, giảm tỷ lệ beta, alpha lipoprotein máu tương đương với clofibrat, giảm áp huyết trung bình từ 180/100mmHg xuống 145/90 mmHg và làm ổn định áp huyết, tương đương với thuốc alpha methyl-dopa, giảm chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, acid oleanolic trong ngưu tất làm giảm sự thoái hóa và hoại tử tế bào gan, chống loét.

Phân tích theo đông y :
Ngưu tất có vị đắng chua, tính bình, không độc, vào hai kinh can thận. Dạng sống có tác dụng hành huyết, tán ứ, tiêu ung, lợi thấp, chữa cổ họng viêm sưng đau, amygdale, mụn nhọt, đái rát buốt, ra máu, sạn bàng quang, bế kinh, bụng dưới kết hòn cục, chấn thương, ứ máu bầm, đầu gối nhức mỏi. Dạng chín bổ gan, thận, cường gân tráng cốt, chữa ù tai, đau lưng, mỏi gối, chân tay co quắp bại liệt, hạ áp huyết.

Chống chỉ định :
Phụ nữ có thai, băng huyết không dùng được, nó có tác dụng kích thích tình dục, chữa liệt dương, tráng dương, làm sẩy thai.

29-Trà khổ qua :

Trà gói Khổ qua có bán sẵn ngoài thị trường, sau bữa cơm dùng một gói bỏ vào 1 ly nước sôi cho tan trong 10 phút mới uống.

Khổ qua hay mướp đắng có lợi cho người bị bệnh tiểu đường có thân nhiệt cao, người nóng, cổ khô khát, áp huyết cao, bệnh thuộc thực nhiệt. Người bị thực chứng khi dùng nó một thời gian thấy khoẻ, lượng đường và áp huyết ổn định thì ngưng, nếu uống tiếp bệnh trở thành hư chứng làm cơ thể suy nhược thêm. Khi áp huyết và đường trong máu xuống trung bình, hết bệnh thi phải ngưng, không nên lạm dụng uống mãi, sẽ lãm mất sức và yếu chân đi không vững.

30-Nước ép 5 loại rau qủa tươi :

Rau cần tây 2 bẹ lớn, Dưa leo gọt vỏ 1/4 qủa, ‌ Ớt xanh Đà lạt loại không cay, bỏ hột, 1/2 trái, Mướp đắng bỏ hột 1/4 qủa, Táo tây gọt vỏ 1 trái.

Tất cả bỏ vào máy xay ép lấy nước cốt uống ngay sau khi vừa ép xong. Uống mỗi ngày một lần vào lúc bụng đói có hiệu qủa hơn. Dùng để điều chỉnh áp huyết cao hay thấp.

31- Nước uống ngưu tất hạt muồng chữa cao áp, rối loạn tiền đình, mắt mờ, ù tai, thần kinh co rút đau, táo bón :

Ngưu tất, hạt muồng mỗI thứ 12g sắc uống.

32-Nước uống câu đằng, hà thủ ô chữa bệnh liệt thần kinh mặt số 7

Câu đằng 60g, dây Hà thủ ô tươi 120g. Sắc nước uống trong ngày.

Phân tích công dụng của Hà thủ ô đỏ theo tây y :
Tên khoa học Fallopia multiflora (Thumb.) Haraldson, có chứa lecithin tác dụng làm tan đường huyết, suy nhược thần kinh, sinh huyết dịch, giúp cải thiện chuyển hóa chung, chứa antraglucoside kích thích tiêu hóa, cải thiện dinh dưỡng, chống co thắt phế quản, chống viêm, có hợp chất stiben kháng khuẩn, nấm, gây hạ lipid huyết và cholesterol, dự phòng xơ mỡ động mạch.

Phân tích theo đông y :
Rễ Hà thủ ô đỏ có vị đắng chát, hơi ngọt, tính ấm, bổ gan thận, bổ máu, ích tinh tủy, hòa khí huyết, mạnh gân cốt, chữa thận suy, gan yếu, mất ngủ, thiếu máu, đau lưng, khí hư, làm đen râu tóc.

Chống chỉ định :
Người có áp huyết thấp và đường thấp không dùng được hà thủ ô, kiêng hành tỏi, củ cải.

33-Nước Hy thiêm chữa liệt nửa người, miệng mắt méo, mất tiếng :

Lá và cành non Hy thiêm hái trước khi ra hoa sao vàng tán bột, ngày uống 4-6g sau bữa ăn.

Phân tích công dụng của Hy thiêm theo tây y :
Tên khoa học Siegesbeckia orientalis L., tên khác là cỏ chó đẻ hoa vàng, chứa daturosid, orientin, orientalid và 3,7-dimenthyl quercetin, có tác dụng hạ áp huyết, đường huyết, kháng siêu vi khuẩn gia cầm, chống viêm phù, an thần, ức chế miễn dịch, kháng histamine và acetylcholine, giảm co thắt cơ trơn ruột, giảm tỷ lệ gamma-globulin trong huyết thanh, giảm cả 3 chỉ số cholesterol máu cao, beta alpha lipoprotein máu và mức lipid toàn phần trong máu, chống viêm đa khớp.

Phân tích theo đông y :
Hy thiêm vị cay đắng, tính mát, vào 2 kinh can, thận, có tác dụng trừ phong, thấp, tê bại, hoạt huyết, giảm đau, lợi gân xương, trị đau lưng mỏi gối, khớp sưng đỏ đau nhức, mụn nhọt lở ngứa, kinh nguyệt không đều, làm liền vết sẹo trong nội ngoại thương. Có tác dụng phụ gây nôn nếu dùng tươi và nhiều.

34- Nước Sâm, Quy, cấp cứu chữa khi áp huyết bị tụt thấp, trụy tim mạch, mệt xỉu, khó thở, cơ thể suy nhược :

Cam thảo 12g, Đương quy 10g, Sâm Cao ly 8g. Tất cả tán bột, mỗi lần uống 4g ngày 3 lần. Khi nguy cấp, sắc 100cc nước cho tan ngấm, thuốc uống một lần.

Phân tích công dụng của Cam thảo theo tây y :
Có hai loại mang tên khoa học Glycyrrhiza uralensis Fisch. và G. glabra L. Chứa 4-6% chất vô cơ carbohydrate ( glucose và saccharose ), 3-5% manitol, tinh bột 25-30%, lipid 0,5-1%, asparagin 2-4%, nhựa 5%, có độ ngọt gấp 60 lần saccharose, nếu phối hợp với mía độ ngọt có thể tăng gấp 100 lần. Glycyrhizin gồm có 2 phân tử acid glucuronic và 1 phân tử acid glycyrhetic cấu tạo gần giống như cortisone có nhiều đồng phân chữa được bệnh Addison, có tác dụng chuyển hóa các chất điện giải, giữ natri và clorid trong cơ thể làm tăng áp huyết, giúp sự bài tiết kali. Ở trong cây, glycyrhizin tồn tại ở dạng muối Ca và Mg. Cam thảo có tác dụng gây trấn tĩnh, ức chế thần kinh trung ương, giảm thể nhiệt, giảm hô hấp, giảm ho, giải co thắt cơ trơn, chữa loét đường tiêu hóa bao tử và ruột, bảo vệ gan khi bị viêm gan, tăng tiết mật, chống dị ứng, giải độc mạnh đối với độc tố của bạch cầu, của cá, của nọc rắn, của strychnine, của uốn ván, của cocain và clorat hydrat. Cam thảo dùng chung với cortisone làm giảm tác dụng của cortisone.

Phân tích theo đông y :
Rễ cam thảo bắc vị ngọt, tính bình, để sống có tác dụng giải độc, tả hỏa, chích cam thảo loại tẩm mật sao vàng có tác dụng ôn trung, nhuận phế, điều hòa các vị thuốc. Riêng cam thảo chữa cảm ho, mất tiếng, viêm họng, mụn nhọt, đau bao tử, ỉa chảy, ngộ độc. Chích cam thảo bổ tỳ vị hư nhược, ỉa lỏng, thân thể mệt mỏi, kém ăn.

Phân tích công dụng của đương quy theo tây y :
Tên khoa học Angelica spp. chứa tinh dầu có các hợp chất terpen, phenolic, các chất dẫn phtalid, coumarin, acid hữu cơ vanilic, palmitic, linoleic, nicotimic, sucinic, polysaccharide, các acid amine, vit.B1,B12,E, các nguyên tố Mg, Ca, Al, Cr, Cu, Zn, As, Pb, Cd, Hg, P, Fe, Si, Ni, V, brefedin..Đương quy được phân thành 4 loại : Quy đầu gồm phần đầu của rễ chính, đầu tù và tròn còn mang vết tích của lá. Quy thân là rễ đã loại bỏ phần đầu và đuôi. Quy vĩ là phần rễ phụ hay nhánh. Toàn đương quy gồm cả rễ cái và rễ phụ.

Đương quy có tác dụng ức chế sự co thắt cơ trơn ruột, chống thiếu máu ác tính, ức chế trực khuẩn dịch hạch, thương hàn, phế cầu khuẩn, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu, có khả năng bảo vệ hệ thống miễn dịch làm tăng lượng tế bào lympho T và phục hồi tái tạo hồng cầu, tăng sức đề kháng, ức chế sự giảm tỷ lệ huyết sắc tố, có khả năng điều trị huyết khối não viêm tắc, tăng cường tuần hoàn não bị ứ máu, chống loạn nhịp tim, tăng hoạt tính thực bào. Rễ đương quy có 2 thành phần : một thành phần không có tinh dầu kích thích tử cung làm tăng lượng AND, tăng lượng tiêu thụ oxy của gan, và tăng năng lượng sử dụng glucose của tử cung, một thành phần có tinh dầu khác ức chế tử cung.

Phân tích theo đông y :
Đương quy có vị ngọt hơi đắng, hơi cay, có mùi thơm, tính ấm, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, điều thông kinh, dưỡng gân, tiêu sưng, nhuận trường, dùng để chữa bệnh phụ nữ, dùng làm thuốc bổ chữa bệnh thiếu máu xanh xao, đau đầu, cơ thể gầy yếu, suy tim, mệt mỏi, đau lưng, ngực, bụng, viêm khớp, chân tay đau nhức lạnh, tê bại liệt, táo bón, mụn lở ngứa, ứ huyết, kinh nguyệt không đều,đau bụng kinh, sa tử cung, chảy máu, làm thuốc giảm đau chống co giật trong bệnh ung thư.

Phân tích công dụng của Sâm cao ly theo tây y :
Tên khoa học Panax ginseng C.A. Mey., tên khác là Nhân Sâm, chứa các saponin triterpen như ginsenosid Rc, Rg1 và Ro giúp hưng phấn của vỏ đại não, tăng cường ức chế, cải thiện hệ thần kinh,tăng cường thể lực, trí lực, có tác dụng ức chế phản xạ có điều kiện của morphin và ethanol, nhân sâm dùng dài ngày phòng ngừa được phản ứng gây sốt do tiêm vaccin gây ra, dịch chiết nhân sâm làm tăng cao hàm lượng adrenocorticotropic hormone (ACTH) và corticosteron. Các ginsenoid có tác dụng trên hệ nội tiết, ức chế rõ rệt những thay đổi về trọng lượng của tuyến thượng thận, tuyến ức, lách, và tuyến giáp trạng trong qúa trình phản ứng kích thích, kích thích tuyến yên phân tiết hormone sinh tinh, kháng lợi niệu, chuyển hóa đường khi thử nghiệm tiêm adrenalin hay dung dịch glucose vào thỏ rồi tiêm dịch nhân sâm thấy đường huyết hạ, nhưng không thể thay thế dược insulin giải quyết được rối loạn chuyển hóa đường và không ngăn ngừa được bệnh tái sinh, làm giảm rối loạn nhịp tim, có tác dụng giãn mạch làm hạ áp huyết và ức chế sự thu nạp Ca+ trong màng cơ tim, có tác dụng thúc đẩy qúa trình tồng hợp acid nucleic, protein trong tế bào gan, tinh hoàn, tủy xương, và tổng hợp albumin huyết thanh.

Phân tích theo đông y :
Nhân sâm có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn, vào các kinh tỳ, phế, tâm, có tác dụng bổ nguyên khí, phục mạch cố thoát, sinh tân, an thần kinh, bổ tỳ ích phế, bổ ngũ tạng, trừ tà khí, minh mục, khai tâm ích trí, chữa bệnh tim mạch, tiểu đường, đoản khí, tâm hồi hộp, hư lao.

35-Nhai hạt liên kiều để hạ áp huyết và giải độc thần kinh :

Dùng 20-30 hạt liên kiều khô, bỏ vào miệng nhai nhuyễn cho thấm tan hết trong cổ họng không cần uống nước , sẽ cảm thấy đầu óc nhẹ và tỉnh táo. Kiểm tra áp huyết trước khi và sau khi dùng sẽ thấy khác.

Hoặc dùng 30g sắc với 500cc nước cạn còn 150cc, chia uống 3 lần trong ngày.

Có thể mua liên kiều ở tiệm thuốc bắc, dùng máy xay (tiêu, cà phê), xay nhuyễn bỏ vào lọ nhỏ đem theo trong người khi đi xa phòng khi dùng đến.

Phân tích công dụng của Hạt liên kiều theo tây y :
Tên khoa học Forsythia suspensa (Thumb.) Vahl, chứa nhiều chất thuộc nhóm lignan, các phenolglycoside là forsythosid A,C,D,E,BF, rutin, alcohol trong hạt như rengyol, các rengyosid A,B,C, cafeoylglycoside, tinh dầu, acid oleanolic và ursolic.Có tác dụng kháng khuẩn, ức chế sự phát triển của virus cúm, kháng nấm gây bệnh ngoài da, chống viêm, hạ sốt, chống nôn tương đương với thuốc chlorpromazin, lợi tiểu, làm cường tim nhẹ, ức chế men cAMP phosphodiesterase, ức chế sưng phù chân do avalbumin gây ra.

Phân tích theo đông y :
Liên kiều vị đắng tính mát, vào các kinh tâm ,can, đởm, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc thần kinh, tán kết, tiêu thủng, dùng chữa các bệnh phong nhiệt, cảm sốt, họng sưng đau, mụn nhọt, phát ban, mẩn ngứa, mề đay, tràng nhạc, lao viêm thận cấp, tiểu khó, phòng vệ mao mạch khỏi vỡ trong bệnh cao áp huyết do viêm phù thận.

36-Rượu củ nâu chữa liệt xụi nửa người:

Củ nâu 60g ngâm 500cc rượu trắng trong 5 ngày, chắt lấy nước uống 15-30cc trước khi đi ngủ.

Phân tích công dụng của Củ nâu theo đông tây y :
Tên khoa học Dioscorea cirrhosa Lour. chứa tannin dương catechin và tanin âm epicatechin nhiều hơn, tinh bột, các chất mầu dimeric trimeric và tetrameric procyanidin. Củ nâu có vị ngọt chát hơi chua, tính bình, không độc, vào kinh trường vị, có tác dụng thanh nhiệt, cầm máu, làm se da non, sát trùng, chống tích tụ, chữa tiêu chảy, kiết lỵ, các chứng tích tụ hòn cục trong bụng, xích bạch đới, băng huyết, chảy máu tử cung, ho ra máu, thổ huyết, đái ra máu.

37- Bột bồ kết, bạc hà chữa trúng phong cấm khẩu hôn mê bất tỉnh :

Qủa bồ kết, Bạc hà, 2 vị bằng nhau tán thành bột mịn, thổi vào mũi khiến bệnh nhân hắt hơi tỉnh lại.

38-Cây óc chó và Hẹ chữa bệnh hở van tim và ngừa nhồi máu cơ tim.

Dùng 9 đọt, cho 1/2 ly nước, giã vắt lấy nước. 1 bó lá hẹ tươi chừng 1 nắm tay, cho 1/2 ly nước, giã vắt lấy nước.

Hai ly để riêng, đem phơi sương lúc buổi tối. 12 giờ đêm đem vào, uống từng ly, mỗi ly cách nhau 30 phút, uống ly nào trước cũng được.

Mỗi tuần uống hai đêm liên tiếp, tuần thứ hai cũng uống đúng như 2 ngày tuần trước.

Ở Việt Nam, vùng quê, ngoài bờ rào, bờ ruộng, có một loại cây mọc hoang, ngừời miền Bắc gọi là cây sung dại, người miền Nam gọi là cây ổi dại. Vi trái của nó nhỏ bằng trái trứng cá, hình giống qủa ổ nhỏ mới mọc, nhưng bên trong ruột mền, chứa những hạt nhỏ như ruột qủa sung. Lá của nó có ba loại khác nhau mọc trên cùng một cành, nếu tính theo chiều dài 1 gang tay đo từ trên ngọn xuống khoảng 20cm, gọi là 1 đọt, cùng 1 đọt có 3 loại lá, lá trên cùng là lá ổi, lá giữa to hơn chia hai phần, nửa bên hình lá ổi, nửa bên hình lá đu đủ, lá dưới to hơn nữa là lá đu đủ nhỏ. Bài thuốc này do cố Bác sĩ Lương hoàng Phấn gọi tên nó là cây óc chó, học được từ Tây Tạng, truyền lại cho tôi từ lâu mà chưa có dịp áp dụng. Bất ngờ, tôi có một bệnh nhân bị bệnh hở van tim nặng, bà ta người qúa mập, có dấu hiệu hở van tim hiện trên mặt như, phù hai bên má, môi dầy hơn bình thường, môi dưới xệ, hai môi không thể khép kín được, mầu môi và 10 đầu ngón tay bầm tím như nhuộm chàm, mệt, đi lại khó khăn, làm một tí gì cũng mệt và thở dốc. Đã và đang dùng thuốc tây y, lúc nào cũng phải dùng Coramine để trợ tim.

Tôi nói người nhà đi vùng Hóc Môn tìm cây óc chó, họ chặt một cành đem về, tôi bảo họ ngắt lấy 9 đọt (mỗi đọt là 1 gang tay, tính từ ngọn đo xuống) .

Cách uống như lời dặn trên, bệnh nhân khi uống lần thứ nhất, sáng hôm sau tôi đến thấy khuôn mặt nhỏ lại, môi nhỏ lại, hết mầu tím bần, bàn tay cũng hết tím, bệnh nhân ra đón tôi ngoài cửa mừng rỡ, ăn nói to tiếng hơn. Bà ta uống hai lần đã khỏi, bà hỏi tôi có thể uống tiếp tuần thứ hai nữa không, sau khi bắt mạch tim, tôi đồng ý để bà uống tiếp. Sau 4 lần uống, bà đã đi làm trở lại bình thường.

Cây óc chó chỉ ở Việt Nam mới có, chưa biết tên khoa học và thành phần dược tính, nhưng là thuốc kinh nghiệm nhân gian lại truyền từ Tây Tạng, có nghĩa là y học cổ truyền Tây Tạng đã biết áp dụng từ lâu. Xin cảm ơn cố bác sĩ Lương hoàng Phấn.

III-Những bài thuốc cổ truyền kinh nghiệm chữa bệnh cao áp huyết và biến chứng :

Sau đây chúng ta sẽ tham khảo đến những bài thuốc kinh nghiệm khác cũng dùng để chữa bệnh cao áp huyết và biến chứng, để tiện việc nghiên cứu được trọn bài thuốc, chúng tôi không ngại lập đi lập lại những phân tích đông tây y của các vị thuốc có trong bài thuốc để tránh mất thời giờ của đọc giả phải tìm lại những vị thuốc đã phân tích ở những trang trước :


A- Những bài thuốc phòng và chữa cao áp huyết đơn thuần :

Bài thuốc thứ 1

Cao áp huyết ở người già :

Mẫu lệ 20g, Hà thủ ô 16g, Tang ký sinh, Kỷ tử, Sinh địa, Quả dâu chín, Ngưu tất, mỗi thứ 12g, Trạch tả 8g.

Sắc 600cc nước cạn còn 200cc uống.

Bài thuốc thứ 2

Cao áp huyết ở người trẻ tuổi :

Rau má 30g, Tang ký sinh, Hoa hòe, Lá tre, Cỏ gianh, mỗi thứ 20g, Hạt muồng, Cỏ nhọ nồi, mỗi thứ 16g, Ngưu tất 12g, Hạ khô thảo 10g, Tâm sen 8g.

Sắc 600c nước cạn còn 200cc uống.

Bài thuốc thứ 3

Cao áp huyết đau đầu chóng mặt :

Thạch cao 30g, Câu đằng, Hoa cúc, Phòng phong, Đảng sâm, Phục thần, Trần bì, Mạch môn, mỗi vị 15g, Cam thảo 7,5g.

Tất cả nghiền thành bột, mỗi lần dùng 12g, sắc nước uống, bỏ bã.

Bài thuốc thứ 4

Kỷ cúc địa hoàng thang gia vị :

Chữa cao áp huyết âm hư hỏa vượng :

Có triệu chứng hoa mắt chóng mặt, tròng mắt khô, nhức đầu, ù tai, hay quên, ít ngủ, hồi hộp, miệng khô, bón, tiểu đỏ.

Kỷ tử, Thục địa, Hoài sơn, Câu đằng, Sa sâm, Mạch môn, mỗi vị 12g, Cúc hoa vàng, Sơn thù, Trạch tả, Đơn bì, Phục linh, Táo nhân, Bá tử nhân, mỗi vị 8g.

Sắc 4 chén nước cạn còn 1 chén, uống ngày một thang.

Phân tích công dụng của kỷ tử theo tây y :
Tên khoa học Lycium chinense Mill .Trái của cây câu kỷ gọi là kỷ tử mầu đỏ cam, trong trái có chứa tinh dầu, acid béo, betain, zeaxanthin, physalien, chứa 8-10% acid amine trong đó chừng một nửa dạng tự do gồm có acid aspartic, prolin, acid glutamic, alanin, arginin, serin, và 9 acid amine khác.

Những người già trên 60 tuổi hoặc những người bị bệnh ung thư, nếu ăn sống mỗi ngày 5-10g hạt kỷ tử khô trong 10 ngày liên tiếp thì hoạt độ men superoxid dismitase (SOD) tăng 48%, Hemoglobin (Hb) tăng 12% vàLipid peroxyd giảm 65%, nó làm tăng cường hệ miễn dịch đã bị suy giảm ở người già, điều chỉnh được tỷ lệ chuyển hóa của nguyên bạch cầu (leukocytoblast ), globulin miễn dịch trong huyết thanh như IgG, IgA và IgM đều tăng, nước sắc kỷ tử uống liên tục mỗi ngày trong 4 tuần lễ thì cholestérol huyết, beta lipoprotein và triglyceride đều giảm, lượng bạch cầu tăng và ngăn ngưà hiện tượng giảm bạch cầu do cyclophosphamid gây nên trong điều trị ung thư.

Phân tích theo đông y :
Kỷ tử có vị ngọt tính bình, vào hai kinh can thận, có công dụng dưỡng gan, sáng mắt, bổ phế thận, ích tinh, nó được coi là vị thuốc bổ toàn thân dùng cho cơ thể suy nhược, tinh huyết bất túc, có tác dụng bổ huyết, ức chế tế bào ung thư.

Phân tích công dụng của thục địa theo tây y :
Thục địa là sinh địa đã sao chế chín, tên gốc là địa hoàng, tên khoa học Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch.. Địa hoàng có hoạt tính chặn miễn dịch, hạ đường máu nhờ tác dụng của chất iridoid glycoside A,B,C,D, một mặt kích thích tiết insulin, một mặt giảm glycogen trong gan. Trong Địa hoàng có 3 phenethyl alcohol glycoside có hoạt tính ức chế men aldose reductase để ức chế sự hình thành đục thủy tinh thể gây ra bởi biến chứng của bệnh tiểu đường.

Phân tích theo đông y :
Sinh địa có vị ngọt, đắng, tính mát, vào 4 kinh gan, tim, thận, tiểu trường để bổ âm, thanh nhiệt, sinh huyết dịch, mát máu, cầm máu, chữa chứng bệnh âm hư hỏa vượng, triều nhiệt, khô khát nóng uống nước nhiều, tiểu đường, thiếu máu, xuất huyết nội ngoại, cơ thể suy nhược .

Sinh địa chế chín gọi là Thục điạ có vị ngọt, mùi thơm, tính ấm vào 3 kinh tâm, can, thận, chữa âm hư ở gan thận làm đau nhức lưng gối, chóng mặt ù tai, huyết suy, chứng nóng âm ỉ, cơ thể yếu mệt, ho suyễn, tiêu khát tiểu đường, bổ huyết, bổ thận, sinh tinh, làm sáng mắt đen râu tóc, cơ thể tráng kiện.

Phân tích công dụng của hoài sơn theo tây y :
Tên khoa học Dioscorea persimillis Prain et Burkill, Hoài sơn chứa 63,25 % tinh bột, 6,70% chất đạm, 0,45% chất béo có giá trị dinh dưỡng qúy đứng sau gạo và bắp ngô, ngoài ra nó có chứa thành phần mucin là một protein nhớt allantoin, các acid amine arginin, cholin và men maltase, men này có khả năng thủy phân đường rất lớn, hồi phục chức năng co bóp của nhu động ruột để tăng hấp thụ và chuyển hóa đường.

Phân tích theo đông y :
Khoai mài ở tiệm thuốc bắc gọi là Hoài sơn hay Sơn dược, vị ngọt, tính bình, vào các kinh phế, tỳ, vị, thận để chữa tỳ vị hư nhược, thiếu máu, ăn uống kém tiêu hóa, viêm ruột kinh niên, tiêu chảy lâu ngày không khỏi, phổi yếu, ho, sinh tân dịch, tăng thể lực, sinh cơ bắp, nước miếng, bổ thận chữa di tinh, đái đường, bạch đới, chống khát nước, đổ mồ hôi trộm.

Phân tích công dụng của Câu đằng theo tây y :
Tên khoa học Uncaria spp. Chứa alkaloid thành phần chính là rhynchophyllin làm hạ áp huyết có liên quan đến hệ thần kinh trung ương, làm giãn thần kinh ngoại vi, làm lượng máu từ tim đẩy ra giảm, chống rối loạn nhịp tim.

Phân tích theo đông y :
Câu đằng có vị ngọt, tính mát, vào các kinh tâm can, có tác dụng thanh nhiệt, bình can, tức phong, an định thần kinh, chữa kinh giật ở trẻ em, người lớn bị đau đầu chóng mặt, cao áp huyết, trúng phong. Câu đằng dùng cành gọi là dây cây đằng, có thể dùng dạng bột từ 4-9g sắc nước uống như trà, không cần nấu kỹ. Nếu nấu chung với các vị khác thì nấu các vị khác gần được mới cho câu đằng vào sau, sôi lên là được.

Phân tích công dụng của sa sâm theo tây y :
Tên khoa học Glehnia littoralis F.Schmidt ex Miq. Rễ có chứa panaxydol , furocoumarin, tinh dầu, các loại acid triterpenic , có tác dụng giảm đau, hạ sốt, điều chỉnh phục hồi co bóp của tim mạch loạn nhịp, làm tăng áp huyết, tăng hô hấp khi cắt dây thần kinh phế vị tác dụng trên vẫn tồn tại. Chất polysaccharide của Sa sâm Bắc giống như hydrocortisone có tác dụng ức chế miễn dịch.

Phân tích theo đông y :
Sa sâm Bắc vị ngọt, hơi đắng, tính hơi hàn vào hai kinh phế vị, có tác dụng dưỡng âm, thanh phế, phế nhiệt ho khan lâu ngày, lao phổi đờm lẫn máu, ích vị, sinh tân, khử đờm.

Phân tích công dụng của Mạch môn theo tây y :
Tên khoa học Ophiopogon japonicus (L.f.) Ker.-Gawl. Tên khác là Mạch môn đông, tóc tiên, có 5 loại glucoside tác dụng hạ đường huyết, chống viêm cấp tính và mãn tính, gây teo tuyến ức, ức chế tương đối khá trên phế cầu, tụ cầu vàng.

Phân tích theo đông y :
Mạch môn có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng nhuận phế, chữa ho khan, viêm họng, lao phổi nóng âm ỉ về chiều, sốt cao, tâm phiền khát nước, cầm máu như máu cam, thổ huyết, làm mát tim, thanh nhiệt, chữa khó ngủ, lợi tiểu, thiếu sữa, điều hòa nhịp tim, táo bón, lở ngứa, bệnh gan, thận và ruột.

Phân tích theo công dụng của cúc hoa vàng tây y :
Cúc hoa vàng tên khoa học Chrysanthemum indicum L. còn gọi là kim cúc, chứa carotenoid ( chrysanthemoxanthin ), tinh dầu có tính kháng khuẩn mạnh, sesquiterpen, flavonoid, acid amine, arteglasin A..

Phân tích theo đông y :
Cúc hoa vàng có vị đắng cay, tính ôn, vào 3 kinh phế, can, thận, chữa cảm lạnh, sốt, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, đau đỏ mắt, chảy nhiều nước mắt, mờ mắt, cao áp huyết, đinh độc, dùng rửa đắp mụn nhọt sưng đau, tiêu độc.

Phân tích công dụng của sơn thù du theo tây y :
Tên khoa học Cornus officinalis Sieb. Et Zucc. Qủa có chứa moronisid, methylmoronisid, swerosid, loganin, acid ursolic, galic, amine, Vit.A, saponin. Lá chứa longicerosid. Có tác dụng chữa suy nhược cơ thể, cao áp ở người có bệnh thận, bệnh tim, thiếu máu, loét tá tràng, bao tử, xơ gan, viêm cầu thận mãn tính, khí hư, đái đường.

Phân tích theo đông y :
Sơn thù du vị chua, tính bình, vào phần khí của hai kinh can, thận, có tác dụng sáp tinh, bền khí, thông khiếu, giữ không ra mồ hôi, chữa phong hàn, tê thấp, đau đầu, lưng, mỏi gối, ù tai, thận suy, tiểu nhiều, di tinh, rối loạn kinh nguyệt.

Chống chỉ định :
Người hỏa thịnh có bệnh thấp nhiệt không nên dùng.

Phân tích công dụng của trạch tả theo tây y :
Tên khoa học Alisma plantago-acquatica L. Thân rễ chứa tinh dầu, nhựa, protid, tinh bột, alismol, alisman Si, chữa các rối loạn ở gan giúp chuyển hóa mỡ, giảm uré và cholesterol trong máu, lợi tiểu, chống viêm, hạ áp huyết, ức chế trực khuẩn lao, chứa các alisol A,B,C monoacetat có tác dụng bảo vệ gan.

Phân tích theo đông y :
Trạch tả vị ngọt, tính hàn, vào hai kinh thận, bàng quang, có tác dụng lợi thủy, thẩm thấp để chữa bệnh thủy thủng, viêm thận, bể thận, tiểu khó, đái ra máu, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt.

Phân tích công dụng của trần bì theo tây y :
Trần bì là vỏ quýt chín khô của qủa quýt, tên khoa học Citrus reticulate Blanco, chứa tinh dầu D.limonen 91% và các terpen, caren linalool, anthranilat methyl. Có tác dụng tăng cường sức bóp cơ tim, tăng lượng máu do tim đẩy ra, gây co bóp mạch máu thận, giảm lượng nước tiểu, có tác dụng giống như adrenalin, chống viêm loét bao tử, lợi mật, ức chế co bóp ruột, ức chế ngưng tập tiểu cầu, giải co thắt, kháng dị ứng, làm tăng áp huyết tâm thu và áp huyết trung bình nhưng không ảnh hưởng đến áp huyết tâm trương.

Phân tích theo đông y :
Trần bì có vị cay đắng, tính ôn, vào 2 kinh can, đởm, có tác dụng sơ can, phá khí, tán uất kết, tiêu đờm, chữa ăn không tiêu, đau bụng, nôn mửa, ho có đờm tức ngực. Trong y học cổ truyền xem trần bì rất quan trọng với nam gìới, nên có câu : Nam bất ngoại trần bì, nữ bất ly hương phụ. Nghĩa là chữa bệnh đàn ông không thể thiếu trần bì, chữa bệnh cho phụ nữ không thể thiếu hương phụ.

Phân tích công dụng của phục linh theo tây y :
Tên khoa học Poria cocos Wolf, có chứa hoạt chất Polysaccharide, Pachymaran có tính chất kháng ung thư mạnh, các acid pinicolic, poriatin, adenine, ergosterol, cholin, lecithin, cephalin, histamine, histidin, sucrose, fructose, protease, dầu béo, muối vô cơ, tác dụng lợi tiểu, chống nôn, kháng khuẩn, kháng estrogen, chữa phù thủy thủng, tiêu chảy kéo dài, chữa ung thư bảo vệ tủy xương, cải thiện chức năng gan thận, tăng sức, tăng cân, tăng thị lực, tăng cường miễn dịch, tác dụng an thần, chống loét bao tử, hạ đường huyết và bảo vệ gan.

Phân tích theo đông y : Phục linh chia làm nhiều loại :

Phục linh bì là vỏ ngoài của củ phục linh. Xích phục linh là lớp thứ 2 sau phần vỏ, mầu hơi hồng hay nâu nhạt. Bạch phục linh là phần bên trong mầu trắng. Phục thần là củ phục linh ôm rễ thông bên trong.

Phục linh vị ngọt nhạt, tính bình, vào các kinh tâm, phế, thận, tỳ, vị, có tác dụng lợi thủy, thẩm thấp, kiện tỳ, định tâm an thần. Chữa suy nhược, chóng mặt di mộng tinh, lợi tiểu chữa phù thủy thủng, bụng trướng, tiêu chảy, tỳ hư kém ăn, mất ngủ.

Phục linh bì ưu tiên chữa lợi tiểu, tiêu thủng, chống phù.

Xích phục linh ưu tiên hành thông thủy lợi thấp nhiệt.

Bạch phục linh ngoài tác dụng trừ thủy thấp còn bổ tỳ vị chữa bụng đầy trướng, tiêu chảy, tỳ hư, kém ăn và dùng làm thuốc bổ toàn thân suy nhược, hoa mắt, chóng mặt, di mộng tinh, an thần.

Phân tích công dụng của táo nhân theo tây y :
Tên khoa học Zizyphus mauritiana Lamk., chứa nước, protein, chất béo, carbohydrate, Ca, P, vit A, C, polyphenol oxidase, trong hạt chứa flavon C-glycoside có tác dụng an thần, gây ngủ, hạ áp huyết kéo dài phong bế sự truyền dẫn trong cơ tim, hạt táo làm chậm sự xuất hiện sốc và giảm phù nề cục bộ của vết phỏng.

Phân tích theo đông y :
Táo dùng cả qủa và hạt, đập vỡ vỏ hạt lấy nhân phơi khô gọi là toan táo nhân có vị chua, ngọt, tính bình, vào các kinh tâm, tỳ, can, chữa bệnh hư phiền mất ngủ, hồi hộp, đánh trống ngực, phiền khát, mồ hôi trộm.

Chống chỉ định :
Hạt táo có tác dụng kích thích tử cung, phụ nữ có thai không nên dùng.

Phân tích công dụng của bá tử nhân theo tây y :
Tên khoa học Biota orientalis (L.) Endl.Là hạt của cây Trắc bá. Lá chứa flavonoid, lipid, acid hữu cơ, acid pimaric, isopimaric, tinh dầu camphor, fenchon, borneol acetate và terpineol. Hạt chứa lipid toàn phần, lipid trung tính, sterol. Hạt có tác dụng ức chế aldose reductase để chữa biến chứng tiểu đường làm hư võng mạc, bệnh thần kinh và bệnh thận.

Phân tích theo đông y :
Bá tử nhân có vị ngọt, tính bình, vào 2 kinh tâm, tỳ, bổ tâm tỳ, định thần, cầm mồ hôi, nhuận táo, thông tiện, đi ngoài phân xanh, chữa hồi hộp, mất ngủ, hay quên, kinh giản, bụng đầy.

Bài thuốc thứ 5

Lục vị quy thược thang :

Thục địa 16g, Hoài sơn 12g, Đơn bì, Sơn thù, Trạch tả, Phục linh, Đương quy, Bạch thược, mỗi vị 8g.

Sắc 4 chén còn 1 chén uống một lần trong ngày.

Bài thuốc thứ 6

Tang ký sinh 16g, Chi tử, Câu đằng, Ngưu tất, Ý dĩ, Mã đề, mỗi thứ 12g, Xuyên khung, Trạch tả, mỗi thứ 8g.

Sắc 4 chén còn 1 chén uống một lần trong ngày.

Bài thuốc thứ 7

Hy thiêm 8g, Ngưu tất, Thảo quyết minh, Hoàng cầm, Trạch tả, mỗi thứ 6g, Chi tử, Long đởm thảo, mỗi thứ 4g.

Sắc 4 chén còn 1 chén uống một lần trong ngày.

Bài thuốc thứ 8

Hạ khô thảo, Bồ công anh, Thảo quyết minh sao, mỗi thứ 20g, Hoa cúc, Lá dâu, Mã đề, mỗi thứ 12g.

Sắc 4 chén còn 1 chén uống một lần trong ngày.

Bài thuốc thứ 9

Hạ khô thảo, Ngưu tất, Long đởm thảo, Địa long, Hải tảo các vị bằng nhau, nấu thàng cao lỏng.

Ngày uống 2 lần mỗi lần 1 thìa canh với nước ấm.

Bài thuốc thứ 10

Chữa cao áp huyết với mức áp huyết trên 200mmHg.

Hạ khô thảo, Mẫu đơn bì, Sơn thù du, Hoàng cầm, Sinh địa, mỗi thứ 10g, Tang ký sinh 26,4g, Bạch thược 16,5g, Trạch tả 13,2g, Sài hồ 6,6g.

Sắc với 800cc nước còn 300cc, chia 3 lần uống trong ngày. Sau một tuần áp huyết thuyên giảm, tiếp tục uống đến khi áp huyết ổn định.

Phân tích công dụng của hạ khô thảo theo tây y :
Tên khoa học Brunella vulgaris L. chứa alkaloid tan trong nước, muối KCl, tinh dầu camphor, glucoside đắng gồm prunelin có tác dụng chống HIV, chất tanin, chất béo, lipase, acid oleaolic. Có tác dụng hạ áp huyết, kích thích hô hấp, lợi tiêủ, an thần.

Phân tích theo đông y :
Hạ khô thảo có vị đắng hơi cay, tính mát, có tác dụng thanh can hỏa chữa được sưng vú, lao hạch, tràng nhạc, bướu cổ, đau nhức mắt, chảy nước mắt, viêm tử cung, âm hộ, gan mật nhiệt, áp huyết cao, viêm thần kinh da, lở ngứa, mụn nhọt, hắc lào, vẩy nến, tiểu tiện không thông.

Chữa tràng nhạc, dùng 20g Hạ khô thảo sắc đặc uống trước khi ăn cơm 2 tiếng đồng hồ.

Phân tích công dụng của mẫu đơn theo tây y :
Tên khoa học Paeonia suffruticosa Andr., tên khác là Mẫu đơn bì. Rễ mẫu đơn chứa alkaloid, saponin và một ít chất thuộc nhóm anthocyanin, tinh dầu. Vỏ rễ chứa acetophenon, pantagaloylglucose... Có tác dụng chống co thắt, chống viêm, giảm đau, ức chế kết tập tiểu cầu, ức chế đông máu trong mạch, kháng tiêu fibrin, chống độc hại gan gây ra bởi carbon tetraclorid, ức chế aldose reductase của thủy tinh thể trong biến chứng tiểu đường sang thận, võng mạc, thần kinh trầm cảm, hạ sốt, chống co giật. Chất Paeoniflorin có tác dụng chống loét bao tử do stress, làm giãn mạch ngoại biên để hạ áp huyết, điều trị rối loạn nhận thức, sa sút trí tuệ ở người già.

Phân tích theo đông y :
Mẫu đơn vị cay, đắng, mùi thơm, tính bình vào các kinh tâm, can, thận. Có tác dụng trấn kinh, giảm đau, nóng sốt âm về chiều và đêm, không ra mồ hôi, phát sốt do huyết sưng ứ, nhức đầu, đau lưng, đau khớp, đau bụng kinh, trị thoát mạch, viêm rễ thần kinh, co giật, co thắt cơ bắp chân, sa sút trí tuệ, chữa bệnh gan siêu vi, cổ trướng, viêm da dị ứng lở loét.

Chống chỉ định :
Phụ nữ có thai không được dùng, có tác dụng gây vô sinh, sẩy thai.

Phân tích công dụng của sơn thù du theo tây y :
Tên khoa học Cornus officinalis Sieb. Et Zucc. Qủa có chứa moronisid, methylmoronisid, swerosid, loganin, acid ursolic, galic, amine, Vit.A, saponin. Lá có longicerosid. Có tác dụng chữa suy nhược cơ thể, cao áp ở người có bệnh thận, bệnh tim, thiếu máu, loét tá tràng, bao tử, xơ gan, viêm cầu thận mãn tính, khí hư, đái đường.

Phân tích theo đông y :
Sơn thù du vị chua, tính bình, vào phần khí của hai kinh can, thận, có tác dụng sáp tinh, bền khí, thông khiếu, giữ không ra mồ hôi, chữa phong hàn, tê thấp, đau đầu, lưng, mỏi gối, ù tai, thận suy, tiểu nhiều, di tinh, rối loạn kinh nguyệt.

Chống chỉ định :
Người hỏa thịnh có bệnh thấp nhiệt không nên dùng.

Phân tích công dụng của hoàng cầm theo tây y :
Tên khoa học Scutellaria baicalensis Georgi, rễ chứa flavonoid như baicalein, scutelarin, glycoside, wogonin.. có tác dụng chữa hen phế quản, viêm phổi, nhiễm khuẩn, ức chế sự sinh sản mầm của tế bào lympho, ức chế sự sinh sản eotaxin, ngăn chặn sự sinh sản antigen bề mặt virus viêm gan B, thấy DNA của virus viêm gan B giảm ở nhóm điều trị với wogonin, có tác dụng ức chế mạnh aldose reductase ở thủy tinh thể.

Phân tích theo đông y :

Hoàng cầm có vị đắng, tính lạnh, vào 5 kinh tâm, phế, can, đởm, đại trường, chữa sốt sao kéo dài, cảm mạo, phế nhiệt, đái dắt, ung nhọt, nôn ra máu, chảy máu cam, tiêu ra máu, vàng da, động thai, băng huyết.

Phân tích công dụng của sinh địa theo tây y :

Sinh địa là rễ củ tươi hay phơi sấy khô của cây địa hoàng, tên khoa học Rehmannia glutinosa (Gaertn.)

Libosch., chứa iridoid glycoside, rehmanglutin A,B,C,D và một nguyên tố iridoid glucoside có nguyên tố Cl là glutinosid, các thành phần khác là carbohydrate, acid amine..có tác dụng điều hòa, kích thích miễn dịch, biến đổi chức năng ở tuyến yên và vỏ thượng thận, hạ áp huyết, hạ đường huyết, an thần, lợi tiểu, chảy máu bao tử, ruột do ung thư, giãn mạch thực quản, xơ gan, viêm thoái hóa hoàng điểm, viêm võng mạc..

Phân tích theo đông y :
Sinh địa hay địa hoàng có vị ngọt đắng, tính lạnh, vào 4 kinh tâm, can, thận, tiểu trường, có tác dụng bổ âm chữa âm hư phát nóng về chiều, khát nước nhiều, thiếu máu, cơ thể suy nhược, tạng chảy máu, thổ huyết, chảy máu cam, ban chẩn, tân dịch khô viêm họng, tâm thần không yên, mất ngủ.

Phân tích công dụng của tang ký sinh theo tây y :
Là loại tầm gửi cây dâu, tên khoa học Loranthus parasiticus (L.) Merr., chứa quercetin, avicularin, d-catechin ,hyperosid, acid amine, làm hạ áp huyết, giãn mạch ngoại biên, an thần, kéo dài giấc ngủ, có chất độc đối với tế bào tủy xương.

Phân tích theo đông y :
Tang ký sinh có vị đắng, tính bình, vào 2 kinh can thận, bổ gan thận, trừ phong thấp, mạnh gân xương chữa nhức mỏi, tê bại, đau lưng gối, an thai, lợi sữa, đại tiện ra máu.

Phân tích công dụng của bạch thược theo tây y :
Tên khoa học Paeonia lactiflora Pall., chứa hợp chất triterpen và flavonoid, acid oleanolic, hederagenin.. có tác dụng kháng khuẩn, kháng cholin, chống thực khuẩn, giảm đau.

Phân tích theo đông y :
Bạch thược có vị đắng chua, hơi chát, vào 3 kinh can, tỳ, phế, tác dụng bình can, giảm đau, dưỡng huyết, điều kinh, liễm âm, tiêu viêm, làm mát, lợi tiểu.

Phân tích công dụng của trạch tả theo tây y :
Tên khoa học Alisma plantago-acquatica L. Thân rễ chứa tinh dầu, nhựa, protid, tinh bột, alismol, alisman Si, chữa các rối loạn ở gan giúp chuyển hóa mỡ, giảm uré và cholesterol trong máu, lợi tiểu, chống viêm, hạ áp huyết, ức chế trực khuẩn lao, chứa các alisol A,B,C monoacetat có tác dụng bảo vệ gan.

Phân tích theo đông y :
Trạch tả vị ngọt, tính hàn, vào hai kinh thận, bàng quang, có tác dụng lợi thủy, thẩm thấp để chữa bệnh thủy thủng, viêm thận, bể thận, tiểu khó, đái ra máu, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt.

Phân tích công dụng của sài hồ theo tây y :
Sài hồ Bắc tên khoa học Bupleurum chinense DC. chứa saikosaponin, tinh dầu, flavonoid có tác dụng hạ sốt, giảm đau, an thần, chống viêm, điều hòa miễn dịch, ức chế sự biến đổi của tế bào lympho gây bởi chất tạo phân bào, làm tăng mạnh sự gắn của phức hợp miễn dịch vào đại thực bào phụ thuộc vào sự tăng calci nội bào và sự hoạt hóa cadmodulin, làm thay đổi chức năng của tế bào lympho-T, chống loét, có hoạt tính bảo vệ gan, làng tăng thị lực.

Phân tích theo đông y :
Sài hồ bắc có vị đắng, mùi thơm, tính mát, vào 4 kinh can, đởm, tâm bào, tam tiêu, chữa sốt cao, nhức đầu, chóng mặt, sốt rét thuơng hàn, ngực bụng đầy trướng, kinh nguyệt không đều, viêm đau, cảm cúm, tức ngực, viêm gan mãn tính, hư thận, tiểu đường, áp huyết cao.

Bài thuốc thứ 11

Chữa cao áp huyết ở thể vừa.

Huyền sâm, Hoài sơn, Tri mẫu, Bắc sa sâm, Tang bạch bì, mỗi thứ 15,5g, Táo ta, Hà thủ ô đỏ, Mai rùa, mỗi thứ 10g, Sinh địa, Mẫu đơn bì, mỗi thứ 9g, Đương quy, Phục linh, Thạch xương bồ, Hoàng cầm, mỗi thứ 6g.

Sắc 800cc nước cạn còn 200cc uống một lần trong ngày cho đến khi hết bệnh.

Phân tích công dụng của huyền sâm theo tây y :
Tên khoa học Scrophularia ningpoensis Hemsl., rễ chứa scrophularin, harpagid, harpagosid, ningpogenin, O-Mecatalpol, angorosid C, alkaloid, đường, steroid, acid amine, acid béo, có tác dụng làm tăng sức bóp cơ tim và làm chậm nhịp tim, gây hạ áp huyết nhẹ và làm tăng hô hấp, kháng sinh, an thần, lợi tiểu.

Phân tích theo đông y :
Huyền sâm có vị đắng ngọt, hơi mặn, tính mát, vào 2 kinh phế thận có tác dụng tư âm giáng hỏa giảm sốt, sinh tân dịch, chống khô khát, lương huyết, giải độc, chống viêm, miệng lở loét, viêm họng, amygdale, bệnh tinh hồng nhiệt (scarlatine), mẩn ngứa, mụn nhọt, nhuận táo, hoạt trường.

Chống chỉ định :
Người có áp huyết thấp, đường trong máu thấp, tạng hàn, tiêu chảy, không dùng được. Nấu nước sắc huyền sâm phải uống ấm, nếu uống nguội lạnh dễ bị tiêu chảy, kiêng thức ăn đắng mát như mướp đắng, ốc hến.

Phân tích công dụng của hoài sơn theo tây y :
Tên khoa học Dioscorea persimillis Prain et Burkill, Hoài sơn chứa 63,25 % tinh bột, 6,70% chất đạm, 0,45% chất béo có giá trị dinh dưỡng qúy đứng sau gạo và bắp ngô, ngoài ra nó có chứa thành phần mucin là một protein nhớt allantoin, các acid amine arginin, cholin và men maltase, men này có khả năng thủy phân đường rất lớn, hồi phục chức năng co bóp của nhu động ruột để tăng hấp thụ và chuyển hóa đường.

Phân tích theo đông y :
Khoai mài ở tiệm thuốc bắc gọi là Hoài sơn hay Sơn dược, vị ngọt, tính bình, vào các kinh phế, tỳ, vị, thận để chữa tỳ vị hư nhược, thiếu máu, ăn uống kém tiêu hóa, viêm ruột kinh niên, tiêu chảy lâu ngày không khỏi, phổi yếu, ho, sinh tân dịch, tăng thể lực, sinh cơ bắp, nước miếng, bổ thận chữa di tinh, đái đường, bạch đới, chống khát nước, đổ mồ hôi trộm.

Phân tích công dụng của tri mẫu theo tây y :
Tên khoa học Anemarrhena asphodeloides Bunge thân rễ chứa saponin,sapogenin steroid, sarsasapogenin, nhóm norlignan, glycan, xanthon C-glucoside. Có tác dụng kháng khuẩn, hạ sốt, ức chế ngưng kết tiểu cầu, ức chế ung thư biểu mô và hạn chế thương tổn do xạ trị, ức chế mạnh Na+/K+ và làm hạ đường máu nhưng làm tăng tính hấp thụ dung nạp glucose sau 5 tuần dùng rễ tri mẫu, kéo dài giấc ngủ, có tác dụng ức chế mạnh sự gắn của leucotrien B4 vào các thụ thể trên các bạch cầu hạt trung tính còn nguyên vẹn của người có hoạt tính chống viêm.

Phân tích theo đông y :
Tri mẫu có vị đắng tính mát, không độc, vào 3 kinh phế, thận, vị, làm mát phổi, mát thận, hạ nhiệt, trừ phiền khát tăng tân dịch, ích khí, nhuận táo, hoạt trường, chữa sốt, tiểu đường, ho có đờm, thở dốc, ngực nóng khó chịu, sốt âm ỉ về chiều tối, đại tiện táo, tiểu vàng, phụ nữ động thai, uống lâu sẽ đi tiêu chảy. Dùng ngoài pha mài với dấm chữa hắc lào, lang ben.

Phân tích công dụng của sa sâm theo tây y :
Tên khoa học Glehnia littoralis F.Schmidt ex Miq. Rễ có chứa panaxydol, furocoumarin, tinh dầu, các loại acid triterpenic , có tác dụng giảm đau, hạ sốt, điều chỉnh phục hồi co bóp của tim mạch loạn nhịp, làm tăng áp huyết, tăng hô hấp khi cắt dây thần kinh phế vị tác dụng trên vẫn tồn tại. Chất polysaccharide của Sa sâm Bắc giống như hydrocortisone có tác dụng ức chế miễn dịch.

Phân tích theo đông y :
Sa sâm Bắc vị ngọt, hơi đắng, tính hơi hàn vào hai kinh phế vị, có tác dụng dưỡng âm, thanh phế, phế nhiệt ho khan lâu ngày, lao phổi đờm lẫn máu, ích vị, sinh tân, khử đờm.

Phân tích công dụng của tang bạch bì theo tây y :
Tên khoa học Morus acidosa Griff. Là cây dâu tằm, vỏ rễ cây dâu tằm gọi là tang bạch bì. Lá chứa 2 thành phần, thành phần bay hơi như tinh dầu, acid, phenol, carbonyl, base, thành phần không bay hơi gồm nhiều hợp chất protein, carbohydrat, flavonoid, coumarin, vitamine B,C,D, carten, các sterol, acid hữu cơ, polyprenoid. Cành chứa các flavonoid, tetrahydroxy- benzophenon, maclurin. Vỏ rễ chứa nhiều nhóm hóa học khác nhau trong đó có hợp chất quan trọng prenyl flavon. Qủa chứa lipid, acid hữu cơ, alcol, tinh dầu cineol, geraniol, linalol, acetat, camphor, alpha pinen, limonen. Có tác dụng ức chế các vi khuẩn gram dương và các men, làm giãn mạch, vỏ rễ làm hạ áp huyết tương tự như acetylcholin và làm hạ đường huyết .

Phân tích theo đông y :
Vỏ rễ dâu có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng thanh phế nhiệt, lợi thủng, tiểu không thông, bụng chướng to, giảm ho trừ đờm, hạ suyễn, hạ sốt, hạ áp huyết.

Phân tích công dụng của táo ta theo tây y :
Tên khoa học Zizyphus mauritiana Lamk.,chứa nước, protein, chất béo, carbohydrate, Ca, P, vit A, C, polyphenol oxidase, trong hạt chứa flavon C-glycoside có tác dụng an thần, gây ngủ, hạ áp huyết kéo dài phong bế sự truyền dẫn trong cơ tim, hạt táo làm chậm sự xuất hiện sốc và giảm phù nề cục bộ của vết phỏng.

Phân tích theo đông y :
Táo dùng cả qủa và hạt, đập vỡ vỏ hạt lấy nhân phơi khô gọi là toan táo nhân có vị chua, ngọt, tính bình, vào các kinh tâm, tỳ, can, chữa bệnh hư phiền mất ngủ, hồi hộp, đánh trống ngực, phiền khát, mồ hôi trộm.

Chống chỉ định :
Hạt táo có tác dụng kích thích tử cung, phụ nữ có thai không nên dùng.

Phân tích công dụng của Hà thủ ô Đỏ theo tây y :
Tên khoa học Fallopia multiflora (Thumb.) Haraldson, có chứa lecithin tác dụng làm tan đường huyết, suy nhược thần kinh, sinh huyết dịch, giúp cải thiện chuyển hóa chung, chứa antraglucoside kích thích tiêu hóa, cải thiện dinh dưỡng, chống co thắt phế quản, chống viêm, có hợp chất stiben kháng khuẩn, nấm, gây hạ lipid huyết và cholesterol, dự phòng xơ mỡ động mạch.

Phân tích theo đông y :
Rễ Hà thủ ô đỏ có vị đắng chát, hơi ngọt, tính ấm, bổ gan thận, bổ máu, ích tinh tủy, hòa khí huyết, mạnh gân cốt, chữa thận suy, gan yếu, mất ngủ, thiếu máu, đau lưng, khí hư, làm đen râu tóc.

Chống chỉ định :
Người có áp huyết thấp và đường thấp không dùng được hà thủ ô, kiêng hành tỏi, củ cải.

Phân tích công dụng của mai rùa theo đông tây y :
Tên khoa học Testudo elongate Blyth, Mai rùa chứa chất béo, chất keo, muối Ca, acid amine. Có vị ngọt, mặn, tính bình, vào 4 kinh thận, tâm, can ,tỳ, ích khí, mạnh gân xương, giảm đau, chữa suy nhược, lao lực, mỏi mệt, trong nóng ngoài rét, ho lâu ngày, trẻ em yếu xương chậm lớn, chậm biết đi.

Chống chỉ định :
Người máu hàn hay đi tiêu chảy không nên dùng.

Phân tích công dụng của sinh địa theo tây y :
Sinh địa là rễ củ tươi hay phơi sấy khô của cây địa hoàng,tên khoa học Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch., chứa iridoid glycoside, rehmanglutin A,B,C,D và một nguyên tố iridoid glucoside có nguyên tố Cl là glutinoside, các thành phần khác là carbohydrate, acid amine..có tác dụng điều hòa, kích thích miễn dịch, biến đổi chức năng ở tuyến yên và vỏ thượng thận, hạ áp huyết, hạ đường huyết, an thần, lợi tiểu, chảy máu bao tử, ruột do ung thư, giãn mạch thực quản, xơ gan, viêm thoái hóa hoàng điểm, viêm võng mạc..

Phân tích theo đông y :
Sinh địa hay địa hoàng có vị ngọt đắng, tính lạnh, vào 4 kinh tâm, can, thận, tiểu trường, có tác dụng bổ âm chữa âm hư phát nóng về chiều, khát nước nhiều, thiếu máu, cơ thể suy nhược, tạng chảy máu, thổ huyết, chảy máu cam, ban chẩn, tân dịch khô, viêm họng, tâm thần không yên, mất ngủ.

Phân tích công dụng của mẫu đơn theo tây y :
Tên khoa học Paeonia suffruticosa Andr., tên khác là Mẫu đơn bì. Rễ mẫu đơn chứa alkaloid, saponin và một ít chất thuộc nhóm anthocyanin, tinh dầu. Vỏ rễ chứa acetophenon, pantagaloylglucose... Có tác dụng chống co thắt, chống viêm, giảm đau, ức chế kết tập tiểu cầu, ức chế đông máu trong mạch, kháng tiêu fibrin, chống độc hại gan gây ra bởi carbon tetraclorid, ức chế aldose reductase của thủy tinh thể trong biến chứng tiểu đường sang thận, võng mạc và thần kinh trầm cảm, hạ sốt, chống co giật. Chất Paeoniflorin có tác dụng chống loét bao tử do stress, làm giãn mạch ngoại biên để hạ áp huyết, điều trị rối loạn nhận thức, sa sút trí tuệ ở người già.

Phân tích theo đông y :
Mẫu đơn vị cay, đắng, mùi thơm, tính bình vào các kinh tâm, can, thận. Có tác dụng trấn kinh, giảm đau, nóng sốt âm về chiều và đêm, không ra mồ hôi, phát sốt do huyết sưng ứ, nhức đầu, đau lưng, đau khớp, đau bụng kinh, trị thoát mạch, viêm rễ thần kinh, co giật, co thắt cơ bắp chân, sa sút trí tuệ, chữa bệnh gan siêu vi, cổ trướng, viêm da dị ứng lở loét.

Chống chỉ định :
Phụ nữ có thai không được dùng, có tác dụng gây vô sinh, sẩy thai.

Phân tích công dụng của đương quy theo tây y :
Tên khoa học Angelica spp. chứa tinh dầu có các hợp chất terpen, phenolic, các chất dẫn phtalid, coumarin, acid hữu cơ vanilic, palmitic, linoleic, nicotimic, sucinic, polysaccharide, các acid amine, vit.B1,B12,E, các nguyên tố Mg, Ca, Al, Cr, Cu, Zn, As, Pb, Cd, Hg, P, Fe, Si, Ni, V, brefedin..Đương quy được phân thành 4 loại : Quy đầu gồm phần đầu của rễ chính, đầu tù và tròn còn mang vết tích của lá. Quy thân là rễ đã loại bỏ phần đầu và đuôi. Quy vĩ là phần rễ phụ hay nhánh. Toàn đương quy gồm cả rễ cái và rễ phụ.

Đương quy có tác dụng ức chế sự co thắt cơ trơn ruột, chống thiếu máu ác tính, ức chế trực khuẩn dịch hạch, thương hàn, phế cầu khuẩn, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu, có khả năng bảo vệ hệ thống miễn dịch làm tăng lượng tế bào lympho T và phục hồi tái tạo hồng cầu, tăng sức đề kháng, ức chế sự giảm tỷ lệ huyết sắc tố, có khả năng điều trị huyết khối não viêm tắc, tăng cường tuần hoàn não bị ứ máu,chống loạn nhịp tim, tăng hoạt tính thực bào. Rễ đương quy có 2 thành phần: một thành phần không có tinh dầu kích thích tử cung làm tăng lượng AND, tăng lượng tiêu thụ oxy của gan, và tăng năng lượng sử dụng glucose của tử cung, một thành phần có tinh dầu khác ức chế tử cung.

Phân tích theo đông y :
Đương quy có vị ngọt hơi đắng, hơi cay, có mùi thơm, tính ấm, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, điều thông kinh, dưỡng gân, tiêu sưng, nhuận trường, dùng để chữa bệnh phụ nữ, dùng làm thuốc bổ chữa bệnh thiếu máu xanh xao, đau đầu, cơ thể gầy yếu, suy tim, mệt mỏi, đau lưng, ngực, bụng, viêm khớp, chân tay đau nhức lạnh, tê bại liệt, táo bón, mụn lở ngứa, ứ huyết, kinh nguyệt không đều,đau bụng kinh, sa tử cung, chảy máu, làm thuốc giảm đau chống co giật trong bệnh ung thư.

Phân tích công dụng của phục linh theo tây y :
Tên khoa học Poria cocos Wolf, có chứa hoạt chất Polysaccharide, Pachymaran có tính chất kháng ung thư mạnh, các acid pinicolic, poriatin, adenine, ergosterol, cholin, lecithin, cephalin, histamine, histidin, sucrose, fructose, protease, dầu béo, muối vô cơ, tác dụng lợi tiểu, chống nôn, kháng khuẩn, kháng estrogen, chữa phù thủy thủng, tiêu chảy kéo dài, chữa ung thư bảo vệ tủy xương, cải thiện chức năng gan thận, tăng sức, tăng cân, tăng thị lực, tăng cường miễn dịch, tác dụng an thần, chống loét bao tử, hạ đường huyết và bảo vệ gan.

Phân tích theo đông y :
Phục linh vị ngọt nhạt, tính bình, vào các kinh tâm, phế, thận, tỳ, vị, có tác dụng lợi thủy, thẩm thấp, kiện tỳ, định tâm an thần. Chữa suy nhược, chóng mặt di mộng tinh, lợi tiểu chữa phù thủy thủng, bụng trướng, tiêu chảy, tỳ hư kém ăn, mất ngủ.

Phân tích công dụng của Thạch xương bồ theo tây y :
Tên khoa học Acorus gramineeus Soland. Thân rễ chứa tinh dầu myrcen, camphor, caryophylen, alpha humulen, dimethoxy, benzene, trimethoxy, tetramethyl, chroman, shyobunon, isopropennyl. Có tính ức chế mạnh trên tụ cầu vàng kháng nhiều thuốc, tăng thời gian của giấc ngủ, làm hạ áp huyết, cải thiện sự suy giảm trí nhớ do rượu, không cải thiện trí nhớ do những nguyên nhân khác, chống co thắt cơ trơn.

Phân tích theo đông y :
Thạch xương bồ có vị cay, đắng, mùi thơm, tính ấm, vào 3 kinh tâm, đởm, can, có tác dụng khai khiếu, hóa đàm, giải độc, sát trùng, mạnh tâm thần, tán phong, trừ thấp, nhức xương, tiêu hóa kém, đau bao tử, cảm sốt, cảm gió, tiêu chảy, rắn cắn. Dùng ngoài da, nấu thạch xương bồ dùng tắm, rửa trĩ. Dùng nước hãm thạch xương bồ giúp ăn ngon, trừ giun, trị tiêu chảy, trướng bụng, giảm đau, an thần, hạ nhiệt, chống co giật động kinh, chữa đau răng, chảy máu lợi và ngộ độc dầu ba đậu, tăng thính giác, thị giác, lưu thông máu, long đờm, thêm sức mạnh và nghị lực.

Chống chỉ định :
Người âm hư, hoạt tinh, ra nhiều mồ hôi không nên dùng.

Phân tích công dụng của hoàng cầm theo tây y :
Tên khoa học Scutellaria baicalensis Georgi, rễ chứa flavonoid như baicalein, scutelarin, glycoside, wogonin.. có tác dụng chữa hen phế quản, viêm phổi, nhiễm khuẩn, ức chế sự sinh sản mầm của tế bào lympho, ức chế sự sinh sản eotaxin, ngăn chặn sự sinh sản antigen bề mặt virus viêm gan B thấy DNA của virus viêm gan B giảm ở nhóm điều trị với wogonin, có tác dụng ức chế mạnh aldose reductase ở thủy tinh thể.

Phân tích theo đông y :
Hoàng cầm có vị đắng, tính lạnh, vào 5 kinh tâm, phế, can, đởm, đại trường, chữa sốt cao kéo dài, cảm mạo, phế nhiệt, đái dắt, ung nhọt, nôn ra máu, chảy máu cam, tiêu ra máu, vàng da, động thai, băng huyết.

Bài thuốc thứ 12

Chữa áp huyết cao, nhức đầu, hoa mắt, khó ngủ, âm hư , gầy yếu mệt mỏi :

Tri bá bát vị gia giảm :

Tri mẫu, Thục địa, Sinh địa, Thảo quyết minh, mỗi vị 20g, Mẫu đơn bì, Hoàng bá, Hoài sơn, Chi tử, mỗi vị 12g, Trạch tả, Bạch linh, Sơn thù, mỗi vị 8g.

Sắc 600cc nước cạn còn 200cc, uống mỗi ngày một thang.

Phân tích công dụng của tri mẫu theo tây y :
Tên khoa học Anemarrhena asphodeloides Bunge ,thân rễ chứa saponin,sapogenin steroid, sarsasapogenin, nhóm norlignan, glycan, xanthon C-glucoside. Có tác dụng kháng khuẩn, hạ sốt, ức chế ngưng kết tiểu cầu, ức chế ung thư biểu mô và hạn chế thương tổn do xạ trị, ức chế mạnh Na+/K+ và làm hạ đường máu nhưng làm tăng tính hấp thụ dung nạp glucose sau 5 tuần dùng rễ tri mẫu, kéo dài giấc ngủ, có tác dụng ức chế mạnh sự gắn của leucotrien B4 vào các thụ thể trên các bạch cầu hạt trung tính còn nguyên vẹn của người, có hoạt tính chống viêm.

Phân tích theo đông y :
Tri mẫu có vị đắng tính mát, không độc, vào 3 kinh phế, thận, vị, làm mát phổi, mát thận, hạ nhiệt, trừ phiền khát tăng tân dịch, ích khí, nhuận táo, hoạt trường, chữa sốt, tiểu đường, ho có đờm, thở dốc, ngực nóng khó chịu, sốt âm ỉ về chiều tối, đại tiện táo, tiểu vàng, phụ nữ động thai, uống lâu sẽ đi tiêu chảy. Dùng ngoài pha mài với dấm chữa hắc lào, lang ben.

Phân tích công dụng của thục địa, sinh địa theo tây y :
Thục địa là sinh địa đã sao chế chín, tên gốc là Địa hoàng ,tên khoa học Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch.. Địa hoàng có hoạt tính chặn miễn dịch, hạ đường máu nhờ tác dụng của chất iridoid glycoside A,B,C,D, một mặt kích thích tiết insulin, một mặt giảm glycogen trong gan. Trong địa hoàng có 3 phenethyl alcohol glycoside có hoạt tính ức chế men aldose reductase để ức chế sự hình thành đục thủy tinh thể gây ra bởi biến chứng của bệnh tiểu đường.

Phân tích theo đông y :
Sinh địa có vị ngọt, đắng, tính mát, vào 4 kinh gan, tim, thận, tiểu trường để bổ âm, thanh nhiệt, sinh huyết dịch, mát máu, cầm máu, chữa chứng bệnh âm hư hỏa vượng, triều nhiệt, khô khát nóng uống nước nhiều, tiểu đường, thiếu máu, xuất huyết nội ngoại, cơ thể suy nhược.

Sinh địa chế chín gọi là Thục điạ có vị ngọt, mùi thơm, tính ấm vào 3 kinh tâm, can, thận, chữa âm hư ở gan thận làm đau nhức lưng gối, chóng mặt ù tai, huyết suy, chứng nóng âm ỉ, cơ thể yếu mệt, ho suyễn, tiêu khát tiểu đường, bổ huyết, bổ thận, sinh tinh, làm sáng mắt đen râu tóc, cơ thể tráng kiện.

Phân tích công dụng của hạt thảo quyết minh (hạt muồng hòe) theo tây y :
Tên khoa học Cassia tora L. chứa anthraquinon, chrysophanol -1-beta-gentiobiosid, chrysophanic acid-9-anthron, có tác dụng hạ áp huyết do giãn mạch tạm thời, tác dụng an thần, theo dõi điện não đồ thấy tăng thành phần sóng chậm, giảm các sóng nhanh, giảm hoạt hóa đối với tế bào thần kinh của thể lưới và vỏ não, tác dụng nhuận trường do chất kaempferol-3-sophoroside, tác dụng kháng khuẩn ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da, hạ lipid máu, cholesterol và ức chế kết tập tiểu cầu do chất triglycerid, làm thu teo tuyến ức, tăng nhóm chất SH trong gan giúp giải độc arsen. Loại sao cháy có tác dụng hạ áp huyết và an thần mạnh hơn loại sao vàng, nhưng sao vàng có tác dụng nhuận trường và tẩy độc mạnh nhất.

Phân tích theo đông y :
Thảo quyết minh tươi có vị nhạt hơi đắng, đem sao có vị đắng, ngọt, hơi mặn, tính mát, vào các kinh can thận, có tác dụng thanh can hỏa, tán phong nhiệt, minh mục, nhuận trường, lợi thủy, thông tiện, dùng để chữa viêm màng kết mạc cấp tính, võng mạc, quáng gà, cao áp huyết, đau đầu, mất ngủ, táo bón kinh niên, nấm ngoài da, chàm ở trẻ em. Về mùa hè, người Trung quốc có tập quán uống Thảo quyết minh thay trà uống phòng say nắng.

Chống chỉ định :
Không dùng Thảo quyết minh trong trường hợp bị tiêu chảy.

Phân tích công dụng của mẫu đơn theo tây y :
Tên khoa học Paeonia suffruticosa Andr., tên khác là Mẫu đơn bì. Rễ mẫu đơn chứa alkaloid, saponin và một ít chất thuộc nhóm anthocyanin, tinh dầu. Vỏ rễ chứa acetophenon, pantagaloylglucose... Có tác dụng chống co thắt, chống viêm, giảm đau, ức chế kết tập tiểu cầu, ức chế đông máu trong mạch, kháng tiêu fibrin, chống độc hại gan gây ra bởi carbon tetraclorid, ức chế aldose reductase của thủy tinh thể trong biến chứng tiểu đường sang thận, võng mạc và thần kinh trầm cảm, hạ sốt, chống co giật. Chất Paeoniflorin có tác dụng chống loét bao tử do stress, làm giãn mạch ngoại biên để hạ áp huyết, điều trị rối loạn nhận thức, sa sút trí tuệ ở người già.

Phân tích theo đông y :
Mẫu đơn vị cay, đắng, mùi thơm, tính bình vào các kinh tâm, can, thận. Có tác dụng trấn kinh, giảm đau, nóng sốt âm về chiều và đêm, không ra mồ hôi, phát sốt do huyết sưng ứ, nhức đầu, đau lưng, đau khớp, đau bụng kinh, trị thoát mạch, viêm rễ thần kinh, co giật, co thắt cơ bắp chân, sa sút trí tuệ, chữa bệnh gan siêu vi, cổ trướng, viêm da dị ứng lở loét.

Chống chỉ định :
Phụ nữ có thai không được dùng, có tác dụng gây vô sinh, sẩy thai.

Phân tích công dụng của Hoàng bá theo tây y :
Tên khoa học Phêodendron amurense Rupr. Rễ chứa các alkaloid như berberin, palmatin, jatrorrhizin, phellodendrin, magnoflorin,candicin . Lá có phelamurin, các chất flavon. Qủa chứa các limonoid, tinh dầu chứa myrcen và geraniol. Hạt chứa các limonoid. Có tác dụng kháng khuẩn, trực khuẩn lao, kháng nấm gây bệnh ngoài da, kháng roi trùng âm đạo không mạnh, hạ áp huyết xuống được 60% do làm liệt hạch thần kinh và làm tăng nhịp tim, làm long đờm, chống ho, tăng biên độ co bóp hồi tràng, đẩy sự phân tiết tuyến tụy, hạ đường huyết, bảo vệ tiểu cầu.

Phân tích theo đông y :
Hoàng bá có vị đắng, tính hàn, vào 2 kinh thận, bàng quang, có tác dụng thanh nhiệt, táo thấp, tả hỏa, giải độc. Hoàng bá phun muối có tác dụng tư âm giáng hỏa. Dùng để chữa nhiệt lỵ, tiêu chảy, vàng da, đái đục, di mộng tinh, đái ra máu, xích bạch đới, cốt chưng lao nhiệt, mắt sưng đỏ, loét miệng lưỡi, viêm âm đạo, sưng tinh hoàn, tiểu đường, chữa viêm màng não, lỵ trực trường, viêm lao phổi, âm đạo do roi trùng, viêm tai giữa có mủ, viêm xoang hàm mãn tính. Dùng ngoài để rửa mắt, đắp vết thương, mụn nhọt.

Phân tích công dụng của hoài sơn theo tây y :
Tên khoa học Dioscorea persimillis Prain et Burkill, Hoài sơn chứa 63,25 % tinh bột, 6,70% chất đạm, 0,45% chất béo có giá trị dinh dưỡng qúy đứng sau gạo và bắp ngô, ngoài ra nó có chứa thành phần mucin là một protein nhớt allantoin, các acid amine arginin, cholin và men maltase, men này có khả năng thủy phân đường rất lớn, hồi phục chức năng co bóp của nhu động ruột để tăng hấp thụ và chuyển hóa đường.

Phân tích theo đông y :
Khoai mài ở tiệm thuốc bắc gọi là Hoài sơn hay Sơn dược, vị ngọt, tính bình, vào các kinh phế, tỳ, vị, thận để chữa tỳ vị hư nhược, thiếu máu, ăn uống kém tiêu hóa, viêm ruột kinh niên, tiêu chảy lâu ngày không khỏi, phổi yếu, ho, sinh tân dịch, tăng thể lực, sinh cơ bắp, nước miếng, bổ thận chữa di tinh, đái đường, bạch đới, chống khát nước, đổ mồ hôi trộm.

Phân tích công dụng của Chi tử theo tây y :
Tên khoa học Gardenia jasminoides Ellis, tên khác là dành dành. Quả chứa các iridioid glycoside, các chất 5-beta-hydroxygeniposid và 10-acetylgeniposid, các acid hữu cơ, các sắc tố. Lá chứa iridoid là cerbinal. Hoa chứa steroid là acid gardenoic B, tinh dầu benzyl acetate, hydroxycitronelal và eugenol. Có tác dụng lợi mật, tăng cường phân tiết mật, phân tiết dịch ở bao tử và ruột, làm giảm nồng độ acid cholic trong dịch mật, ức chế gia tăng bilirubin trong máu, trấn tĩnh thần kinh làm ngủ kéo dài, làm giảm đau, hạ áp huyết tác động trên thần kinh trung ương làm hưng phấn đối giao cảm ở hành não, làm giảm sức co bóp cơ tim và dẫn truyền nhị thất bị phong bế, giảm cholesterol, ức chế sự phát triển tụ cầu vàng và não mô cầu, ức chế một số nấm của bệnh ngoài da, chống viêm, gây tiêu chảy.

Phân tích theo đông y :
Chi tử hay dành dành có vị đắng, tính hàn, vào các kinh tâm, phế, tam tiêu, chữa sốt, bồn chồn khó ngủ, vàng da, huyết nhiệt, tiểu khó, mắt đỏ đau, miệng khát, lương huyết, cầm máu chữa chảy máu cam, oí ra máu, đái ra máu, băng lậu. Dùng ngoài da đắp chỗ vết thương sưng đau, bong gân.

Chống chỉ định :
Người có bệnh tỳ hư, bệnh tiểu đường không dùng được.

Phân tích công dụng của trạch tả theo tây y :
Tên khoa học Alisma plantago-acquatica L. Thân rễ chứa tinh dầu, nhựa, protid, tinh bột, alismol, alisman Si, chữa các rối loạn ở gan giúp chuyển hóa mỡ, giảm uré và cholesterol trong máu, lợi tiểu, chống viêm, hạ áp huyết, ức chế trực khuẩn lao, chứa các alisol A,B,C monoacetat có tác dụng bảo vệ gan.

Phân tích theo đông y :
Trạch tả vị ngọt, tính hàn, vào hai kinh thận, bàng quang, có tác dụng lợi thủy, thẩm thấp để chữa bệnh thủy thủng, viêm thận, bể thận, tiểu khó, đái ra máu, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt.

Phân tích công dụng của bạch linh theo tây y :
Tên khoa học Poria cocos Wolf, có chứa hoạt chất Polysaccharide, Pachymaran có tính chất kháng ung thư mạnh, các acid pinicolic, poriatin, adenine, ergosterol, cholin, lecithin, cephalin, histamine, histidin, sucrose, fructose, protease, dầu béo, muối vô cơ, tác dụng lợi tiểu, chống nôn, kháng khuẩn, kháng estrogen, chữa phù thủy thủng, tiêu chảy kéo dài, chữa ung thư bảo vệ tủy xương, cải thiện chức năng gan thận, tăng sức, tăng cân, tăng thị lực, tăng cường miễn dịch, tác dụng an thần, chống loét bao tử, hạ đường huyết và bảo vệ gan.

Phân tích theo đông y :
Phục linh chia làm nhiều loại :

Phục linh bì là vỏ ngoài của củ phục linh. Xích phục linh là lớp thứ 2 sau phần vỏ, mầu hơi hồng hay nâu nhạt. Bạch phục linh là phần bên trong mầu trắng. Phục thần là củ phục linh ôm rễ thông bên trong.

Bạch phục linh hay bạch linh có tác dụng lợi thủy, trừ thấp, bổ tỳ vị chữa bụng đầy trướng, tỳ hư tiêu chảy, kém ăn, an thần, dùng làm thuốc bổ toàn thân chữa suy nhược, hoa mắt, chóng mặt, di mộng tinh.

Phân tích công dụng của sơn thù du theo tây y :
Tên khoa học Cornus officinalis Sieb. Et Zucc. Qủa có chứa moronisid, methylmoronisid, swerosid, loganin, acid ursolic, galic, amine, Vit.A, saponin. Lá có longiceroside. Có tác dụng chữa suy nhược cơ thể, cao áp ở người có bệnh thận, bệnh tim, thiếu máu, loét tá tràng, bao tử, xơ gan, viêm cầu thận mãn tính, khí hư, đái đường.

Phân tích theo đông y :
Sơn thù du vị chua, tính bình, vào phần khí của hai kinh can, thận, có tác dụng sáp tinh, bền khí, thông khiếu, giữ không ra mồ hôi, chữa phong hàn, tê thấp, đau đầu, lưng, mỏi gối, ù tai, thận suy, tiểu nhiều, di tinh, rối loạn kinh nguyệt.

Chống chỉ định :
Người hỏa thịnh có bệnh thấp nhiệt không nên dùng.

Bài thuốc thứ 13

Chữa cao áp huyết, chóng mặt nhức đầu, ù tai, mất ngủ, chảy máu mũi, da, đại tiện ra máu, gân cơ co rút đau, mồ hôi trộm :

Huyền sâm 16g, Thảo quyết minh sao 12g, Trắc bá diệp sao, Kim anh, Hoa hòe sao, Ngưu tất, Mạch môn, mỗi vị 10g.

Sắc 600cc nước cạn còn 200cc uống.

Phân tích công dụng của huyền sâm theo tây y :
Tên khoa học Scrophularia ningpoensis Hemsl., rễ chứa scrophularin, harpagid, harpagosid, ningpogenin, O-Mecatalpol, angorosid C, alkaloid, đường, steroid, acid amine, acid béo, có tác dụng làm tăng sức bóp cơ tim và làm chậm nhịp tim, gây hạ áp huyết nhẹ và làm tăng hô hấp, kháng sinh , an thần, lợi tiểu.

Phân tích theo đông y :
Huyền sâm có vị đắng ngọt, hơi mặn, tính mát, vào 2 kinh phế thận có tác dụng tư âm giáng hỏa giảm sốt, sinh tân dịch, chống khô khát, lương huyết, giải độc, chống viêm, miệng lở loét, viêm họng, amygdale, bệnh tinh hồng nhiệt (scarlatine), mẩn ngứa, mụn nhọt, nhuận táo, hoạt trường.

Chống chỉ định :
Người có áp huyết thấp, đường trong máu thấp, tạng hàn, tiêu chảy, không dùng được. Nấu nước sắc huyền sâm phải uống ấm, nếu uống nguội lạnh dễ bị tiêu chảy, kiêng thức ăn đắng mát như mướp đắng, ốc hến.

Phân tích công dụng của hạt thảo quyết minh ( hạt muồng hòe ) theo tây y :
Tên khoa học Cassia tora L. chứa anthraquinon, chrysophanol -1-beta-gentiobiosid, chrysophanic acid-9-anthron, có tác dụng hạ áp huyết do giãn mạch tạm thời, tác dụng an thần, theo dõi điện não đồ thấy tăng thành phần sóng chậm, giảm các sóng nhanh, giảm hoạt hóa đối với tế bào thần kinh của thể lưới và vỏ não, tác dụng nhuận trường do chất kaempferol-3-sophorosid, tác dụng kháng khuẩn ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da, hạ lipid máu, cholesterol và ức chế kết tập tiểu cầu do chất triglycerid, làm thu teo tuyến ức, tăng nhóm chất SH trong gan giúp giải độc arsen. Loại sao cháy có tác dụng hạ áp huyết và an thần mạnh hơn loại sao vàng, nhưng sao vàng có tác dụng nhuận trường và tẩy độc mạnh nhất.

Phân tích theo đông y :
Thảo quyết minh tươi có vị nhạt hơi đắng, đem sao có vị đắng, ngọt, hơi mặn, tính mát, vào các kinh can thận, có tác dụng thanh can hỏa, tán phong nhiệt, minh mục, nhuận trường, lợi thủy, thông tiện, dùng để chữa viêm màng kết mạc cấp tính, võng mạc, quáng gà, cao áp huyết, đau đầu, mất ngủ, táo bón kinh niên, nấm ngoài da, chàm ở trẻ em. Về mùa hè, người Trung quốc có tập quán uống Thảo quyết minh thay trà uống phòng say nắng.

Chống chỉ định :
Không dùng Thảo quyết minh trong trường hợp bị tiêu chảy.

Phân tích công dụng của Trắc bá diệp theo tây y :
Tên khoa học Biota orientalis (L.) Endl. Lá chứa flavonoid, lipid, acid hữu cơ, acid pimaric, isopimaric, tinh dầu camphor, fenchon, borneol acetate và terpineol. Hạt chứa lipid toàn phần, lipid trung tính, sterol. Hạt có tác dụng ức chế aldose reductase để chữa biến chứng tiểu đường làm hư võng mạc, bệnh thần kinh và bệnh thận.

Phân tích theo đông y :
Trắc bá diệp ( cành và lá non ) có vị đắng, chát, hơi hàn, vào 3 kinh phế, can, đại trường, có tác dụng lương huyết, cầm máu, trừ thấp nhiệt, chữa ho ra máu, ra máu tiêu tiểu, máu cam, tử cung xuất huyết rong kinh, ho sốt. Lá sao đen trị cầm máu.

Phân tích công dụng của kim anh theo tây y :
Tên khoa học Rosa laevigata Michx. Qủa chứa saponin, vit C, đường, acid malic, citric, tanin, nhựa. Vỏ qủa chứa 3 elagitanin dimmer. Có tác dụng kháng khuẩn ức chế mạnh virus cúm PR8, làm giảm hàm lượng cholesterol trong huyết thanh, lượng beta lipoprotein cũng giảm, giảm sự phân tiết của niêm mạc ruột, chống tiêu chảy, tăng cường sức đề kháng của cơ thể và cầm máu. Dùng Kim anh phải bỏ hạt, có chứa glycoside độc đối với động vật. Lá tươi giã đắp chữa mụn nhọt, vết thương lở loét. Rễ rửa sạch bỏ lớp vỏ đen, thái nhỏ, sao vàng, ngâm rượu, ngày uống 2-3 lần chữa chứng phong tê bại đau nhức tay chân.

Phân tích theo đông y :
Qủa kim anh vị hơi ngọt, chua, chát, tính bình, vào các kinh thận, tỳ, phế, bổ tinh, thu liễm, cầm tiêu chảy. Lá có vị đắng, tính bình, có tác dụng tiêu thủng, giải độc. Rễ có vị chua, chát, tính bình, có tác dụng cố tinh, chặt ruột.

Phân tích công dụng của hoa hòe theo tây y :
Tên khoa học Stypnolobium japonicum (L.) Schott, chứa rutin và quercetin có tác dụng tăng cường sức đề kháng, giảm tính thẩm thấu của mao mạch, phục hồi tính đàn hồi của mao mạch đã bị tổn thương, làm giảm hiện tượng oxy hóa adrenalin, tăng trương lực tĩnh mạch làm giãn và bền vách thành mạch, chống viêm phù, giúp cơ thể chống chiếu xạ, hạ áp huyết, cholesterol trong máu, phòng ngừa xơ vữa động mạch, chống kết tập tiểu cầu.

Phân tích theo đông y :
Hoa hòe có vị đắng tính mát, vào 2 kinh can, đại trường, có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết, cầm máu do vỡ mạch máu ở não, mắt, mạch vành, viêm thận, trĩ ra máu, đại tiểu tiện ra máu, máu cam, nôn ra máu, cao áp huyết.

Phân tích công dụng của Ngưu tất theo tây y :
Tên khoa học Achyranthes bidentala Blume, rễ Ngưu tất chống viêm mạnh gấp 4 lần, ức chế miễn dịch mạnh gấp 8 lần rễ cỏ xước, làm giảm cholesterol toàn phần, hạ áp huyết từ từ kéo dài, chữa thấp khớp đau lưng cấp tính do lạnh, té ngã, viêm răng, niêm mạc miệng, giảm tỷ lệ beta, alpha lipoprotein máu tương đương với clofibrat, giảm áp huyết trung bình từ 180/100mmHg xuống 145/90 mmHg và làm ổn định áp huyết, tương đương với thuốc alpha methyl-dopa, giảm chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, acid oleanolic trong ngưu tất làm giảm sự thoái hóa và hoại tử tế bào gan, chống loét.

Phân tích theo đông y :
Ngưu tất có vị đắng chua, tính bình, không độc, vào hai kinh can thận. Dạng sống có tác dụng hành huyết, tán ứ, tiêu ung lợi thấp, chữa cổ họng viêm sưng đau, amygdale, mụn nhọt, đái rát buốt, ra máu, sạn bàng quang, bế kinh, bụng dưới kết hòn cục, chấn thương, ứ máu bầm, đầu gối nhức mỏi. Dạng chín bổ gan, thận, cường gân tráng cốt, chữa ù tai, đau lưng, mỏi gối, chân tay co quắp bại liệt.

Chống chỉ định :
Phụ nữ có thai, băng huyết không dùng được, nó có tác dụng kích thích tình dục, chữa liệt dương, tráng dương, làm sẩy thai.

Phân tích công dụng của Mạch môn theo tây y :
Tên khoa học Ophiopogon japonicus (L.f.) Ker.-Gawl. Tên khác là Mạch môn đông, tóc tiên, có 5 loại glucoside tác dụng hạ đường huyết, chống viêm cấp tính và mãn tính, gây teo tuyến ức, ức chế tương đối khá trên phế cầu, tụ cầu vàng.

Phân tích theo đông y :
Mạch môn có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng nhuận phế, chữa ho khan, viêm họng, lao phổi nóng âm ỉ về chiều, sốt cao, tâm phiền khát nước, cầm máu như máu cam, thổ huyết, làm mát tim, thanh nhiệt, chữa khó ngủ, lợi tiểu, thiếu sữa, điều hòa nhịp tim, táo bón, lở ngứa, bệnh gan, thận và ruột.

Bài thuốc thứ 14 : Chữa áp huyết thấp

Hoàng tinh, Đảng sâm, mỗi thứ 30g. Cam thảo chích 10g.

Sắc 4 chén nước cạn còn 1 chén, uống ngày 1 thang.

B- Những bài thuốc phòng và chữa cao áp huyết do tim mạch :

Bài thuốc thứ 1

Chữa cao áp huyết có xơ vữa động mạch, chóng mặt, ù tai.

Cúc hoa trắng, Mẫu đơn, Lá dâu, mỗi thứ 10g, Sinh địa 25g, Sơn dược 15g, Phục linh, Sơn thù du, mỗi thứ 12g.

Đổ 800cc nước, sắc cạn còn 300cc, chia 3 lần uống trong ngày.

Phân tích công dụng của cúc hoa trắng theo tây y :
Cúc hoa trắng tên khoa học Chrysanthemum morifolium Ram. chứa tinh dầu, flavonoid, acid phenol, sesquiterpen, acid elagic có tính ức chế mạnh aldose reductase làm giảm áp huyết giai đoạn 1 và tăng tiết niệu, tính kháng khuẩn, phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, tràng cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn..

Phân tích theo đông y :
Cúc hoa trắng có vị ngọt, đắng, tính hơi hàn, vào 3 kinh phế, can, thận, có tác dụng chữa nhức đầu, đau mắt, chảy nước mắt, hạ sốt, hạ áp huyết, bệnh viêm mủ ( uống trong đắp ngoài), bệnh ngoài da.

Phân tích công dụng của mẫu đơn theo tây y :
Tên khoa học Paeonia suffruticosa Andr., tên khác là Mẫu đơn bì. Rễ mẫu đơn chứa alkaloid, saponin và một ít chất thuộc nhóm anthocyanin, tinh dầu. Vỏ rễ chứa acetophenon, pantagaloylglucose... Có tác dụng chống co thắt, chống viêm, giảm đau, ức chế kết tập tiểu cầu, ức chế đông máu trong mạch, kháng tiêu fibrin, chống độc hại gan gây ra bởi carbon tetraclorid, ức chế aldose reductase của thủy tinh thể trong biến chứng tiểu đường sang thận, võng mạc và thần kinh trầm cảm, hạ sốt, chống co giật. Chất Paeoniflorin có tác dụng chống loét bao tử do stress, làm giãn mạch ngoại biên để hạ áp huyết, điều trị rối loạn nhận thức, sa sút trí tuệ ở người già.

Phân tích theo đông y :
Mẫu đơn vị cay, đắng, mùi thơm, tính bình vào các kinh tâm, can, thận. Có tác dụng trấn kinh, giảm đau, nóng sốt âm về chiều và đêm, không ra mồ hôi, phát sốt do huyết sưng ứ, nhức đầu, đau lưng, đau khớp, đau bụng kinh, trị thoát mạch, viêm rễ thần kinh, co giật, co thắt cơ bắp chân, sa sút trí tuệ, chữa bệnh gan siêu vi, cổ trướng, viêm da dị ứng lở loét.

Chống chỉ định :
Phụ nữ có thai không được dùng, có tác dụng gây vô sinh, sẩy thai.

Phân tích công dụng của Lá dâu theo tây y :
Là lá cây dâu tằm, tên khoa học Morus acidosa Griff., tên khác là Tang diệp. Lá chứa tinh dầu, các acid 26%, phenol 28%, carbonyl 11%, các base, các phân đoạn trung tính khoảng 32% chứa isobutanol, acetophenol, các flavonoid, vit.B,C,D..Lá có tác dụng giảm áp huyết, làm giãn mạch.

Phân tích theo đông y :
Lá dâu vị đắng ngọt, tính lạnh dùng tán phong, thanh nhiệt, lương huyết, sáng mắt, chữa cảm mạo, phong nhiệt, sốt nóng, ho, viêm họng, đau răng, nhức đầu, đỏ mắt, chảy nước mắt, cao áp huyết, mất ngủ. Ngày dùng 4-12g lá nấu uống.

Phân tích công dụng của sinh địa theo tây y :
Sinh địa là rễ củ tươi hay phơi sấy khô của cây Địa hoàng, tên khoa học Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch.,chứa iridoid glycoside, rehmanglutin A,B,C,D và một nguyên tố iridoid glucoside có nguyên tố Cl là glutinosid, các thành phần khác là carbohydrate, acid amine..có tác dụng điều hòa, kích thích miễn dịch, biến đổi chức năng ở tuyến yên và vỏ thượng thận, hạ áp huyết, hạ đường huyết, an thần, lợi tiểu, chảy máu bao tử, ruột do ung thư, giãn mạch thực quản, xơ gan, viêm thoái hóa hoàng điểm, viêm võng mạc..

Phân tích theo đông y :
Sinh địa hay địa hoàng có vị ngọt đắng, tính lạnh, vào 4 kinh tâm, can, thận, tiểu trường, có tác dụng bổ âm chữa âm hư phát nóng về chiều, khát nước nhiều, thiếu máu, cơ thể suy nhược, tạng chảy máu, thổ huyết, chảy máu cam, ban chẩn, tân dịch khô, viêm họng, tâm thần không yên, mất ngủ.

Phân tích công dụng của hoài sơn theo tây y :
Tên khoa học Dioscorea persimillis Prain et Burkill, Hoài sơn chứa 63,25 % tinh bột, 6,70% chất đạm, 0,45% chất béo có giá trị dinh dưỡng qúy đứng sau gạo và bắp ngô, ngoài ra nó có chứa thành phần mucin là một protein nhớt allantoin, các acid amine arginin, cholin và men maltase, men này có khả năng thủy phân đường rất lớn, hồi phục chức năng co bóp của nhu động ruột để tăng hấp thụ và chuyển hóa đường.

Phân tích theo đông y :
Khoai mài ở tiệm thuốc bắc gọi là Hoài sơn hay Sơn dược, vị ngọt, tính bình, vào các kinh phế, tỳ, vị, thận để chữa tỳ vị hư nhược, thiếu máu, ăn uống kém tiêu hóa, viêm ruột kinh niên, tiêu chảy lâu ngày không khỏi, phổi yếu, ho, sinh tân dịch, tăng thể lực, sinh cơ bắp, nước miếng, bổ thận chữa di tinh, đái đường, bạch đới, chống khát nước, đổ mồ hôi trộm.

Phân tích công dụng của phục linh theo tây y :
Tên khoa học Poria cocos Wolf, có chứa hoạt chất Polysaccharide, Pachymaran có tính chất kháng ung thư mạnh, các acid pinicolic, poriatin, adenine, ergosterol, cholin, lecithin, cephalin, histaminee, histidin, sucrose, fructose, protease, dầu béo, muối vô cơ, tác dụng lợi tiểu, chống nôn, kháng khuẩn, kháng estrogen, chữa phù thủy thủng, tiêu chảy kéo dài, chữa ung thư bảo vệ tủy xương, cải thiện chức năng gan thận, tăng sức, tăng cân, tăng thị lực, tăng cường miễn dịch, tác dụng an thần, chống loét bao tử, hạ đường huyết và bảo vệ gan.

Phân tích theo đông y :
Phục linh vị ngọt nhạt, tính bình, vào các kinh tâm, phế, thận, tỳ, vị, có tác dụng lợi thủy, thẩm thấp, kiện tỳ, định tâm an thần. Chữa suy nhược, chóng mặt di mộng tinh, lợi tiểu chữa phù thủy thủng, bụng trướng, tiêu chảy, tỳ hư kém ăn, mất ngủ.

Phân tích công dụng của sơn thù du theo tây y :
Tên khoa học Cornus officinalis Sieb. Et Zucc. Qủa có chứa moronisid, methylmoronisid, swerosid, loganin, acid ursolic, galic, amine, Vit.A, saponin. Lá có longicerosid. Có tác dụng chữa suy nhược cơ thể, cao áp ở người có bệnh thận, bệnh tim, thiếu máu, loét tá tràng, bao tử, xơ gan, viêm cầu thận mãn tính, khí hư, đái đường.

Phân tích theo đông y :
Sơn thù du vị chua, tính bình, vào phần khí của hai kinh can, thận, có tác dụng sáp tinh, bền khí, thông khiếu, giữ không ra mồ hôi, chữa phong hàn, tê thấp, đau đầu, lưng, mỏi gối, ù tai, thận suy, tiểu nhiều, di tinh, rối loạn kinh nguyệt.

Chống chỉ định :
Người hỏa thịnh có bệnh thấp nhiệt không nên dùng.

Bài thuốc thứ 2 :

Bài Lục vị địa hoàng

Chữa tăng áp huyết xơ cứng động mạch, suy nhược thần kinh, rối loạn chất tạo keo (sốt ban đỏ..)
Địa, Linh, Đơn, Tả, Thù, Dược.
Thục địa 3,0 chỉ Phục linh 2,5 chỉ
Đơn bì 2,5 chỉ Trạch tả 1,5 chỉ
Sơn thù 2,0 chỉ Sơn dược 2,0 chỉ
Đổ 3 chén nước sắc lại còn 7 phân, uống ấm, mỗi ngày 1 thang. Khi đo lại áp huyết và lượng đường trong máu xuống mức ổn định thì ngưng.

Phân tích tính dược theo đông y :

Thục địa vị ôn ấm, bổ thận, bổ huyết, ích tinh tủy.
Phục linh vị đạm, có tính thẩm thấp, thông thủy đạo, hóa đàm.
Đơn bì đắng, hàn, phá huyết xấu, thông kinh, chữa huyết nhiệt độc, đau nhức xương.
Trạch tả đắng, hàn, chữa khát, phù thủng, trừ thấp, thông tiểu, mồ hôi trộm.
Sơn thù tánh ấm, sáp tinh, ích tủy chữa thận hư tai điếc, đau lưng gối.
Sơn dược hay hoài sơn vị ngọt tính ấm, cầm tiêu chảy chữa tỳ thận bổ trung tiêu .

Vì là loại thuốc bổ điều chỉnh và chữa được nhiều bệnh thông dụng, đông y đã chế thành thuốc viên gọi là Lục vị địa hoàng hoàn, người không có bệnh có thể uống mỗi ngày như thuốc bổ và ngừa bệnh.

Bài thuốc thứ 3 :

Chữa cao áp huyết ở bệnh nhân có giãn tim, chóng mặt thở hổn hển, có chứng máu ứ trệ, ra mồ hôi :

Mạch môn, Hà thủ ô đỏ, mỗi vị 15g, Sinh địa, Đương quy, Ngũ vị tử, Táo ta, Huyền sâm, mỗi vị 10g, Cúc hoa trắng, Phục linh, Thạch xương bồ, Cam thảo, Đẳng sâm, mỗi vị 6g, Chi tử 3g.

Sắc 4 chén nước cạn còn 1 chén uống.

Phân tích công dụng của Mạch môn theo tây y :
Tên khoa học Ophiopogon japonicus (L.f.) Ker.-Gawl. Tên khác là Mạch môn đông, tóc tiên, có 5 loại glucoside tác dụng hạ đường huyết, chống viêm cấp tính và mãn tính, gây teo tuyến ức, ức chế tương đối khá trên phế cầu, tụ cầu vàng.

Phân tích theo đông y :
Mạch môn có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng nhuận phế, chữa ho khan, viêm họng, lao phổi nóng âm ỉ về chiều, sốt cao, tâm phiền khát nước, cầm máu như máu cam, thổ huyết, làm mát tim, thanh nhiệt, chữa khó ngủ, lợi tiểu, thiếu sữa, điều hòa nhịp tim, táo bón, lở ngứa, bệnh gan, thận và ruột.

Phân tích công dụng của Hà thủ ô đỏ theo tây y :
Tên khoa học Fallopia multiflora (Thumb.) Haraldson, có chứa lecithin tác dụng làm tan đường huyết, suy nhược thần kinh, sinh huyết dịch, giúp cải thiện chuyển hóa chung, chứa antraglucoside kích thích tiêu hóa, cải thiện dinh dưỡng, chống co thắt phế quản, chống viêm, có hợp chất stiben kháng khuẩn, nấm, gây hạ lipid huyết và cholesterol, dự phòng xơ mỡ động mạch.

Phân tích theo đông y :
Rễ Hà thủ ô đỏ có vị đắng chát, hơi ngọt, tính ấm, bổ gan thận, bổ máu, ích tinh tủy, hòa khí huyết, mạnh gân cốt, chữa thận suy, gan yếu, mất ngủ, thiếu máu, đau lưng, khí hư, làm đen râu tóc.

Chống chỉ định :
Người có áp huyết thấp và đường thấp không dùng được hà thủ ô, kiêng hành tỏi, củ cải.

Phân tích công dụng của sinh địa theo tây y :
Sinh địa là rễ củ tươi hay phơi sấy khô của cây Địa hoàng, tên khoa học Rehmannia glutinosa ( Gaertn. )

Libosch., chứa iridoid glycoside, rehmanglutin A,B,C,D và một nguyên tố iridoid glucoside có nguyên tố Cl là glutinosid, các thành phần khác là carbohydrate, acid amine..có tác dụng điều hòa, kích thích miễn dịch, biến đổi chức năng ở tuyến yên và vỏ thượng thận, hạ áp huyết, hạ đường huyết, an thần, lợi tiểu, chảy máu bao tử, ruột do ung thư, giãn mạch thực quản, xơ gan, viêm thoái hóa hoàng điểm, viêm võng mạc..

Phân tích theo đông y :
Sinh địa hay địa hoàng có vị ngọt đắng, tính lạnh, vào 4 kinh tâm, can, thận, tiểu trường, có tác dụng bổ âm chữa âm hư phát nóng về chiều, khát nước nhiều, thiếu máu, cơ thể suy nhược, tạng chảy máu, thổ huyết, chảy máu cam, ban chẩn, tân dịch khô, viêm họng, tâm thần không yên, mất ngủ.

Phân tích công dụng của đương quy theo tây y :
Tên khoa học Angelica spp. chứa tinh dầu có các hợp chất terpen, phenolic, các chất dẫn phtalid, coumarin, acid hữu cơ vanilic, palmitic, linoleic, nicotimic, sucinic, polysaccharide, các acid amine, vit.B1,B12,E, các nguyên tố Mg, Ca, Al, Cr, Cu, Zn, As, Pb, Cd, Hg, P, Fe, Si, Ni, V, brefedin..Đương quy được phân thành 4 loại : Quy đầu gồm phần đầu của rễ chính, đầu tù và tròn còn mang vết tích của lá. Quy thân là rễ đã loại bỏ phần đầu và đuôi. Quy vĩ là phần rễ phụ hay nhánh. Toàn đương quy gồm cả rễ cái và rễ phụ.

Đương quy có tác dụng ức chế sự co thắt cơ trơn ruột, chống thiếu máu ác tính, ức chế trực khuẩn dịch hạch, thương hàn, phế cầu khuẩn, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu, có khả năng bảo vệ hệ thống miễn dịch làm tăng lượng tế bào lympho T và phục hồi tái tạo hồng cầu, tăng sức đề kháng, ức chế sự giảm tỷ lệ huyết sắc tố, có khả năng điều trị huyết khối não viêm tắc, tăng cường tuần hoàn não bị ứ máu, chống loạn nhịp tim, tăng hoạt tính thực bào. Rễ đương quy có 2 thành phần: một thành phần không có tinh dầu kích thích tử cung làm tăng lượng AND, tăng lượng tiêu thụ oxy của gan, và tăng năng lượng sử dụng glucose của tử cung, một thành phần có tinh dầu khác ức chế tử cung.

Phân tích theo đông y :
Đương quy có vị ngọt hơi đắng, hơi cay, có mùi thơm, tính ấm, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, điều thông kinh, dưỡng gân, tiêu sưng, nhuận trường, dùng để chữa bệnh phụ nữ, dùng làm thuốc bổ chữa bệnh thiếu máu xanh xao, đau đầu, cơ thể gầy yếu, suy tim, mệt mỏi, đau lưng, ngực, bụng, viêm khớp, chân tay đau nhức lạnh, tê bại liệt, táo bón, mụn lở ngứa, ứ huyết, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, sa tử cung, chảy máu, làm thuốc giảm đau chống co giật trong bệnh ung thư.

Phân tích công dụng của Ngũ vị tử theo tây y :
Tên khoa học Schisandra chinensis (Tuecz.) Baill., chứa tinh dầu mùi chanh, qủa chứa acid citric, malic, tartaric, dẫn chất của dibenzo a,c, có tác dụng trợ tim, tuần hoàn máu, kích thích hô hấp, giãn mạch ngoại biên làm hạ áp huyết, làm hạ đường huyết, giảm clorid máu, giảm lượng glycogen trong gan, tăng thị lực ban đêm và có tác dụng bổ.

Phân tích theo đông y :
Ngũ vị tử có vị chua chát, tính ấm, vào hai kinh phế thận, có tác dụng liễm phế, phế hư, ho tức ngực, suyễn, miệng khô khát, mỏi mệt, thận hư, liệt dương, di tinh, mồ hôi trộm, tả lỵ lâu ngày, đái dầm.

Chống chỉ định :
Không thích hợp cho người đang bị cảm sốt cao, lên sởi, phát ban.

Phân tích công dụng của táo ta theo tây y :
Tên khoa học Zizyphus mauritiana Lamk., chứa nước, protein, chất béo, carbohydrate, Ca, P, vit A, C, polyphenol oxidase, trong hạt chứa flavon C-glycoside có tác dụng an thần, gây ngủ, hạ áp huyết kéo dài phong bế sự truyền dẫn trong cơ tim, hạt táo làm chậm sự xuất hiện sốc và giảm phù nề cục bộ của vết phỏng.

Phân tích theo đông y :
Táo dùng cả qủa và hạt, đập vỡ vỏ hạt lấy nhân phơi khô gọi là toan táo nhân có vị chua, ngọt, tính bình, vào các kinh tâm, tỳ, can, chữa bệnh hư phiền mất ngủ, hồi hộp, đánh trống ngực, phiền khát, mồ hôi trộm.

Chống chỉ định :
Hạt táo có tác dụng kích thích tử cung, phụ nữ có thai không nên dùng.

Phân tích công dụng của huyền sâm theo tây y :
Tên khoa học Scrophularia ningpoensis Hemsl., rễ chứa scrophularin, harpagid, harpagosid, ningpogenin, O-Mecatalpol, angorosid C, alkaloid, đường, steroid, acid amine, acid béo, có tác dụng làm tăng sức bóp cơ tim và làm chậm nhịp tim, gây hạ áp huyết nhẹ và làm tăng hô hấp, kháng sinh , an thần, lợi tiểu.

Phân tích theo đông y :
Huyền sâm có vị đắng ngọt, hơi mặn, tính mát, vào 2 kinh phế thận có tác dụng tư âm giáng hỏa giảm sốt, sinh tân dịch, chống khô khát, lương huyết, giải độc, chống viêm, miệng lở loét, viêm họng, amygdale, bệnh tinh hồng nhiệt (scarlatine), mẩn ngứa, mụn nhọt, nhuận táo, hoạt trường.

Chống chỉ định :
Người có áp huyết thấp, đường trong máu thấp, tạng hàn, tiêu chảy, không dùng được. Nấu nước sắc huyền sâm phải uống ấm, nếu uống nguội lạnh dễ bị tiêu chảy, kiêng thức ăn đắng mát như mướp đắng, ốc hến.

Phân tích công dụng của cúc hoa trắng theo tây y :
Cúc hoa trắng tên khoa học Chrysanthemum morifolium Ram. ,chứa tinh dầu, flavonoid, acid phenol, sesquiterpen, acid elagic có tính ức chế mạnh aldose reductase làm giảm áp huyết giai đoạn 1 và tăng tiết niệu, tính kháng khuẩn, phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, tràng cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn..

Phân tích theo đông y :
Cúc hoa trắng có vị ngọt, đắng, tính hơi hàn, vào 3 kinh phế, can, thận, có tác dụng chữa nhức đầu, đau mắt, chảy nước mắt, hạ sốt, hạ áp huyết, bệnh viêm mủ ( uống trong đắp ngoài ),bệnh ngoài da.

Phân tích công dụng của phục linh theo tây y :
Tên khoa học Poria cocos Wolf, có chứa hoạt chất Polysaccharide, Pachymaran có tính chất kháng ung thư mạnh, các acid pinicolic, poriatin, adenine, ergosterol, cholin, lecithin, cephalin, histamine, histidin, sucrose, fructose, protease, dầu béo, muối vô cơ, tác dụng lợi tiểu, chống nôn, kháng khuẩn, kháng estrogen, chữa phù thủy thủng, tiêu chảy kéo dài, chữa ung thư bảo vệ tủy xương, cải thiện chức năng gan thận, tăng sức, tăng cân, tăng thị lực, tăng cường miễn dịch, tác dụng an thần, chống loét bao tử, hạ đường huyết và bảo vệ gan.

Phân tích theo đông y :
Phục linh vị ngọt nhạt, tính bình, vào các kinh tâm, phế, thận, tỳ, vị, có tác dụng lợi thủy, thẩm thấp, kiện tỳ, định tâm an thần. Chữa suy nhược, chóng mặt di mộng tinh, lợi tiểu chữa phù thủy thủng, bụng trướng, tiêu chảy, tỳ hư kém ăn, mất ngủ.

Phân tích công dụng của Thạch xương bồ theo tây y :
Tên khoa học Acorus gramineeus Soland. Thân rễ chứa tinh dầu myrcen, camphor, caryophylen, alpha humulen, dimethoxy, benzene, trimethoxy, tetramethyl, chroman, shyobunon, isopropennyl. Có tính ức chế mạnh trên tụ cầu vàng kháng nhiều thuốc, tăng thời gian của giấc ngủ, làm hạ áp huyết, cải thiện sự suy giảm trí nhớ do rượu, không cải thiện trí nhớ do những nguyên nhân khác, chống co thắt cơ trơn.

Phân tích theo đông y :
Thạch xương bồ có vị cay, đắng, mùi thơm, tính ấm, vào 3 kinh tâm, đởm, can, có tác dụng khai khiếu, hóa đàm, giải độc, sát trùng, mạnh tâm thần, tán phong, trừ thấp, nhức xương, tiêu hóa kém, đau bao tử, cảm sốt, cảm gió, tiêu chảy, rắn cắn. Dùng ngoài da, nấu nước thạch xương bồ dùng tắm, rửa trĩ. Dùng nước hãm thạch xương bồ giúp ăn ngon, trừ giun, trị tiêu chảy, trướng bụng, giảm đau, an thần, hạ nhiệt, chống co giật động kinh, chữa đau răng, chảy máu lợi và ngộ độc dầu ba đậu, tăng thính giác, thị giác, lưu thông máu, long đờm, thêm sức mạnh và nghị lực.

Chống chỉ định :
Người âm hư, hoạt tinh, ra nhiều mồ hôi không nên dùng.

Phân tích công dụng của cam thảo theo tây y :
Có hai loại mang tên khoa học Glycyrrhiza uralensis Fisch. và G. glabra L. Chứa 4-6% chất vô cơ carbohydrat ( glucose và saccharose ), 3-5% manitol, tinh bột 25-30%, lipid 0,5-1%, asparagin 2-4%, nhựa 5%, có độ ngọt gấp 60 lần saccharose, nếu phối hợp với mía độ ngọt có thể tăng gấp 100 lần. Glycyrhizin gồm có 2 phân tử acid glucuronic và 1 phân tử acid glycyrhetic cấu tạo gần giống như cortisone có nhiều đồng phân chữa được bệnh Addison, có tác dụng chuyển hóa các chất điện giải, giữ natri và clorid trong cơ thể làm tăng áp huyết, giúp sự bài tiết kali. Ở trong cây, glycyrhizin tồn tại ở dạng muối Ca và Mg. Cam thảo có tác dụng gây trấn tĩnh, ức chế thần kinh trung ương, giảm thể nhiệt, giảm hô hấp, giảm ho, giải co thắt cơ trơn, chữa loét đường tiêu hóa bao tử và ruột, bảo vệ gan khi bị viêm gan, tăng tiết mật, chống dị ứng, giải độc mạnh đối với độc tố của bạch cầu, của cá, của nọc rắn, của strychnine, của uốn ván, của cocain và clhorat hydrate. Cam thảo dùng chung với cortisone làm giảm tác dụng của cortisone.

Phân tích theo đông y :
Rễ cam thảo bắc vị ngọt, tính bình, để sống có tác dụng giải độc, tả hỏa, chích cam thảo loại tẩm mật sao vàng có tác dụng ôn trung, nhuận phế, điều hòa các vị thuốc. Riêng cam thảo chữa cảm ho, mất tiếng, viêm họng, mụn nhọt, đau bao tử, ỉa chảy, ngộ độc. Chích cam thảo bổ tỳ vị hư nhược, ỉa lỏng, thân thể mệt mỏi, kém ăn.

Phân tích công dụng của đảng sâm theo tây y :
Tên khoa học Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. Rễ chứa đường, chất béo, không có saponin, người ta chiết xuất được triterpenglucoside và đặc biệt là các polysaccharide có tác dụng lên hệ miễn dịch, chống viêm, tăng chức năng tủy xương sinh sản tế bào có hoạt tính miễn dịch và dưỡng bào, tăng hồng cầu, giảm bạch cầu, hạ áp huyết ngoại vi và ức chế tác dụng gây tăng áp huyết của adrenalin.

Phân tích theo đông y :
Rễ đảng sâm có vị ngọt, tính bình, có tác dụng chữa tỳ vị suy nhược, phế khí kém, biếng ăn, đại tiện lỏng, thiếu máu, vàng da, tăng bạch cầu, viêm thận, nước tiểu có albumin, chân phù đau.

Phân tích công dụng của Chi tử theo tây y :
Tên khoa học Gardenia jasminoides Ellis, tên khác là dành dành. Quả chứa các iridioid glycoside, các chất 5-beta-hydroxygeniposid và 10-acetylgeniposid, các acid hữu cơ, các sắc tố. Lá chứa iridoid là cerbinal. Hoa chứa steroid là acid gardenoic B, tinh dầu benzyl acetate, hydroxycitronelal và eugenol. Có tác dụng lợi mật, tăng cường phân tiết mật, phân tiết dịch ở bao tử và ruột, làm giảm nồng độ acid cholic trong dịch mật, ức chế gia tăng bilirubin trong máu, trấn tĩnh thần kinh làm ngủ kéo dài, làm giảm đau, hạ áp huyết tác động trên thần kinh trung ương làm hưng phấn đối giao cảm ở hành não, làm giảm sức co bóp cơ tim và dẫn truyền nhị thất bị phong bế, giảm cholesterol, ức chế sự phát triển tụ cầu vàng và não mô cầu, ức chế một số nấm của bệnh ngoài da, chống viêm, gây tiêu chảy.

Phân tích theo đông y :
Chi tử hay dành dành có vị đắng, tính hàn, vào các kinh tâm, phế, tam tiêu, chữa sốt, bồn chồn khó ngủ, vàng da, huyết nhiệt, tiểu khó, mắt đỏ đau, miệng khát, lương huyết, cầm máu chữa chảy máu cam, ói ra máu, đái ra máu, băng lậu. Dùng ngoài da đắp chỗ vết thương sưng đau, bong gân.

Chống chỉ định :
Người có bệnh tỳ hư, bệnh tiểu đường không dùng được.

Bài thuốc thứ 4 :

Chữa xơ cứng động mạch vành tái ổn định sau nhồi máu cơ tim :

Đảng sâm 12g, Bạch truật, Hoài sơn, Ý dĩ, Tang thầm, mỗi thứ 12g, Bá tử nhân, Long nhãn, Táo nhân, mỗi thứ 8g.

Sắc 4 chén nước cạn còn 1 chén, uống mỗi ngày một thang.

Phân tích công dụng của đảng sâm theo tây y :
Tên khoa học Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. Rễ có đường, chất béo, không có saponin, người ta chiết xuất được triterpenglucoside và đặc biệt là các polysaccharide có tác dụng lên hệ miễn dịch, chống viêm, tăng chức năng tủy xương sinh sản tế bào có hoạt tính miễn dịch và dưỡng bào, tăng hồng cầu, giảm bạch cầu, hạ áp huyết ngoại vi và ức chế tác dụng gây tăng áp huyết của adrenalin.

Phân tích theo đông y :
Rễ đảng sâm có vị ngọt, tính bình, có tác dụng chữa tỳ vị suy nhược, phế khí kém, biếng ăn, đại tiện lỏng, thiếu máu, vàng da, tăng bạch cầu, viêm thận, nước tiểu có albumin, chân phù đau.

Phân tích công dụng của Bạch truật theo tây y :
Tên khoa học là Atractylodes macrocephala Koidz., bộ phận dùng là rễ củ, vỏ mầu nâu, ruột trắng ngà, ức chế vi khuẩn gây ra bệnh ngoài da, nước sắc của bạch truật có chất glucoside kali atractylat làm hạ đường huyết trong gan xuống thấp có thể tới mức gây co giật, nhưng lượng glycogen trong tim hơi tăng, ức chế sự đông máu, tăng chức năng hoạt động của gan, chống loét các cơ quan thuộc đường tiêu hóa, chống viêm khớp.

Phân tích theo đông y :
Bạch truật có mùi thơm nhẹ, vị ngọt đắng, tính ấm, kiện tỳ, táo thấp, hòa trung, lợi tiểu, giảm phù nhẹ, an thai, chống loét dạ dày, tăng cường chức năng giải độc của gan và chống viêm, nếu bạch truật sao chế với giấm sẽ làm tăng tiết mật. Đông y xem nó như là một loại thuốc bổ chữa các bệnh hư chứng như đau bao tử, giảm đau bụng đầy trướng có cảm giác nóng rát vùng thượng vị làm nôn mửa, giúp ăn được, chữa bệnh chậm tiêu, thấp nhiệt, tiêu chảy phân sống, viêm ruột mãn tính, chữa sốt ra mồ hôi.

Ngày dùng 1,5-3,0 chỉ ( 6g-12g )sắc nước uống.

Chống chỉ định :
Người có bệnh đau bụng do âm hư nhiệt trướng, táo bón, háo khát không dùng được.

Phân tích công dụng của hoài sơn theo tây y :
Tên khoa học Dioscorea persimillis Prain et Burkill, Hoài sơn chứa 63,25 % tinh bột, 6,70% chất đạm, 0,45% chất béo có giá trị dinh dưỡng qúy đứng sau gạo và bắp ngô, ngoài ra nó có chứa thành phần mucin là một protein nhớt allantoin, các acid amine arginin, cholin và men maltase, men này có khả năng thủy phân đường rất lớn, hồi phục chức năng co bóp của nhu động ruột để tăng hấp thụ và chuyển hóa đường.

Phân tích theo đông y :
Khoai mài ở tiệm thuốc bắc gọi là Hoài sơn hay Sơn dược, vị ngọt, tính bình, vào các kinh phế, tỳ, vị, thận để chữa tỳ vị hư nhược, thiếu máu, ăn uống kém tiêu hóa, viêm ruột kinh niên, tiêu chảy lâu ngày không khỏi, phổi yếu, ho, sinh tân dịch, tăng thể lực, sinh cơ bắp, nước miếng, bổ thận chữa di tinh, đái đường, bạch đới, chống khát nước, đổ mồ hôi trộm.

Phân tích công dụng của ý dĩ theo tây y :
Tên khoa học Coix lacryma-jobi L. tên khác là dĩ mễ, bo bo. Chứa 50-79% tinh bột, 16-19% protein, 39.8 ppm sắt, dầu béo coixenolid, lipid, glypolipid, thiamine, acid amine, adenosine. Có tác dụng đối với cơ vân và đầu cuối dây thần kinh vận động, kéo dài thời gian gây ngủ, ức chế biên độ co bóp tim mạch, hoạt chất coixenolid chống ung thư.

Phân tích theo đông y :
Ý dĩ có vị ngọt, nhạt, tính mát, vào các kinh tỳ, phế, thận để bổ phế kiện tỳ, thanh nhiệt, lợi thấp, chỉ tả, bài mủ, chữa rối loạn tiêu hóa, phù thủng, bí tiểu, ung thư ruột, phong thấp lâu ngày không khỏi, gân co quắp khó cử động. Ý dĩ hầm với hạt sen và thịt nạc là món ăn cho những ngườI cơ thể gầy yếu suy dinh dưỡng. Nước sắc Ý dĩ 20g cho 600cc nấu cạn còn 200cc uống liên tục mỗi ngày để chữa đi tiểu có sạn, uống đến khi nào tiểu bình thường thì thôi.

Chống chỉ định :
Người có bệnh đau bụng do âm hư nhiệt trướng, táo bón, háo khát không dùng được.

Phân tích công dụng của Tang thầm theo đông tây y :
Tên khoa học morus acidosa Griff. Tang thầm là quả cuả cây dâu tằm, chứa lipid, acid hữu cơ, alcol, tinh dầu, acid béo trong phân đoạn lipid là acid heptanoic, caprylic, perlagonic, capric, myristic, palmitic, palmitoleic, methylheptadecanoic, stearic, oleic, linoleic, nonadecanoic, linolenic. Qủa có vị ngọt chua, tính mát, bổ gan thận, bổ huyết trừ phong, chữa tiểu đường, tràng nhạc, lao hạch, mắt mờ, ù tai, thiếu máu, đau khớp xương, kém ngủ, râu tóc bạc sớm, táo bón. Uống lâu khỏe người, ngủ ngon giấc, thính tai, sáng mắt, trẻ lâu. Sirop qủa dâu chín bôi chữa đau họng, loét mồm, lở lưỡi.

Phân tích công dụng của Bá tử nhân theo tây y :
Tên khoa học Biota orientalis (L.) Endl. Là hạt của cây Trắc bá. Lá chứa flavonoid, lipid, acid hữu cơ, acid pimaric, isopimaric, tinh dầu camphor, fenchon, borneol acetate và terpineol. Hạt chứa lipid toàn phần, lipid trung tính, sterol. Hạt có tác dụng ức chế aldose reductase để chữa biến chứng tiểu đường làm hư võng mạc, bệnh thần kinh và bệnh thận.

Phân tích theo đông y :
Bá tử nhân có vị ngọt, tính bình, vào 2 kinh tâm, tỳ, bổ tâm tỳ, định thần, cầm mồ hôi, nhuận táo, thông tiện, đi ngoài phân xanh, chữa hồi hộp, mất ngủ, hay quên, kinh giản, bụng đầy.

Phân tích công dụng của Long nhãn theo đông tây y :
Tên khoa học Euphoria longan (Lour.) Steud. Phần thịt nhãn ăn được gọi là nhãn nhục chứa nước, protein, chất béo, đường khử, sucrose, chất sợi, acid hữu cơ succinic, malic, citric, chất tan trong nước khoảng 80% chứa glucose, saccarose, acid tartaric và chất có nitro, chất không tan trong nước khoảng 20% có độ tro 3,36%.

Long nhãn có vị ngọt, tính ôn, vào 2 kinh tâm tỳ, bổ khí huyết, an thần, dùng làm thuốc bổ chữa thần kinh suy nhược, tim đập hồi hộp, mất ngủ, hay quên, đại tiện ra máu, ngày ăn 15g hay sắc nước uống.

Phân tích công dụng của Táo nhân theo tây y :
Tên khoa học Zizyphus mauritiana Lamk., chứa nước, protein, chất béo, carbohydrate, Ca, P, vit A, C, polyphenol oxidase, trong hạt chứa flavon C-glycoside có tác dụng an thần, gây ngủ, hạ áp huyết kéo dài phong bế sự truyền dẫn trong cơ tim, hạt táo làm chậm sự xuất hiện sốc và giảm phù nề cục bộ của vết phỏng.

Phân tích theo đông y :
Táo dùng cả qủa và hạt, đập vỡ vỏ hạt lấy nhân phơi khô gọi là toan táo nhân có vị chua, ngọt, tính bình, vào các kinh tâm, tỳ, can, chữa bệnh hư phiền mất ngủ, hồi hộp, đánh trống ngực, phiền khát, mồ hôi trộm.

Chống chỉ định :
Hạt táo có tác dụng kích thích tử cung, phụ nữ có thai không nên dùng.

Bài thuốc thứ 5 :

Chữa xơ vữa động mạch, chóng mặt, ù tai :

Sinh địa 12g, Bá tử nhân, Mạch môn, Mẫu đơn bì, Bạch thược, A giao, mỗi thứ 9g, Ngưu tất 6g, Cam thảo 4g, Nhân sâm 3g.

Sắc 4 chén nước cạn còn 1 chén, uống mỗi ngày một thang.

Phân tích công dụng của Sinh địa theo tây y :
Sinh địa là rễ củ tươi hay phơi sấy khô của cây Địa hoàng, tên khoa học Rehmannia glutinosa (Gaertn.)

Libosch., chứa iridoid glycoside, rehmanglutin A,B,C,D và một nguyên tố iridoid glucoside có nguyên tố Cl là glutinosid, các thành phần khác là carbohydrate, acid amine..có tác dụng điều hòa, kích thích miễn dịch, biến đổi chức năng ở tuyến yên và vỏ thượng thận, hạ áp huyết, hạ đường huyết, an thần, lợi tiểu, chảy máu bao tử, ruột do ung thư, giãn mạch thực quản, xơ gan, viêm thoái hóa hoàng điểm, viêm võng mạc..

Phân tích theo đông y :
Sinh địa hay địa hoàng có vị ngọt đắng, tính lạnh, vào 4 kinh tâm, can, thận, tiểu trường, có tác dụng bổ âm chữa âm hư phát nóng về chiều, khát nước nhiều, thiếu máu, cơ thể suy nhược, tạng chảy máu, thổ huyết, chảy máu cam, ban chẩn, tân dịch khô, viêm họng, tâm thần không yên, mất ngủ.

Phân tích công dụng của Bá tử nhân theo tây y :
Tên khoa học Biota orientalis (L.) Endl.Là hạt của cây Trắc bá. Lá chứa flavonoid, lipid, acid hữu cơ, acid pimaric, isopimaric, tinh dầu camphor, fenchon, borneol acetate và terpineol. Hạt chứa lipid toàn phần, lipid trung tính, sterol. Hạt có tác dụng ức chế aldose reductase để chữa biến chứng tiểu đường làm hư võng mạc, bệnh thần kinh và bệnh th

Phân tích theo đông y :
Bá tử nhân có vị ngọt, tính bình, vào 2 kinh tâm, tỳ, bổ tâm tỳ, định thần, cầm mồ hôi, nhuận táo, thông tiện, đi ngoài phân xanh, chữa hồi hộp, mất ngủ, hay quên, kinh giản, bụng đầy.

Phân tích công dụng của Mạch môn theo tây y :
Tên khoa học Ophiopogon japonicus (L.f.) Ker.-Gawl. Tên khác là Mạch môn đông, tóc tiên, có 5 loại glucoside tác dụng hạ đường huyết, chống viêm cấp tính và mãn tính, gây teo tuyến ức, ức chế tương đối khá trên phế cầu, tụ cầu vàng.

Phân tích theo đông y :
Mạch môn có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng nhuận phế, chữa ho khan, viêm họng, lao phổi nóng âm ỉ về chiều, sốt cao, tâm phiền khát nước, cầm máu như máu cam, thổ huyết, làm mát tim, thanh nhiệt, chữa khó ngủ, lợi tiểu, thiếu sữa, điều hòa nhịp tim, táo bón, lở ngứa, bệnh gan, thận và ruột.

Phân tích công dụng của Mẫu đơn theo tây y :
Tên khoa học Paeonia suffruticosa Andr., tên khác là Mẫu đơn bì. Rễ mẫu đơn chứa alkaloid, saponin và một ít chất thuộc nhóm anthocyanin, tinh dầu. Vỏ rễ chứa acetophenon, pantagaloylglucose... Có tác dụng chống co thắt, chống viêm, giảm đau, ức chế kết tập tiểu cầu, ức chế đông máu trong mạch, kháng tiêu fibrin, chống độc hại gan gây ra bởi carbon tetraclorid, ức chế aldose reductase của thủy tinh thể trong biến chứng tiểu đường sang thận, võng mạc và thần kinh trầm cảm, hạ sốt, chống co giật. Chất Paeoniflorin có tác dụng chống loét bao tử do stress, làm giãn mạch ngoại biên để hạ áp huyết, điều trị rối loạn nhận thức, sa sút trí tuệ ở người già.

Phân tích theo đông y :
Mẫu đơn vị cay, đắng, mùi thơm, tính bình vào các kinh tâm, can, thận. Có tác dụng trấn kinh, giảm đau, nóng sốt âm về chiều và đêm, không ra mồ hôi, phát sốt do huyết sưng ứ, nhức đầu, đau lưng, đau khớp, đau bụng kinh, trị thoát mạch, viêm rễ thần kinh, co giật, co thắt cơ bắp chân, sa sút trí tuệ, chữa bệnh gan siêu vi, cổ trướng, viêm da dị ứng lở loét.

Chống chỉ định :
Phụ nữ có thai không được dùng, có tác dụng gây vô sinh, sẩy thai.

Phân tích công dụng của Bạch thược theo tây y :
Tên khoa học Paeonia lactiflora Pall., chứa hợp chất triterpen và flavonoid, acid oleanolic, hederagenin.. có tác dụng kháng khuẩn, kháng cholin, chống thực khuẩn, giảm đau.

Phân tích theo đông y :
Bạch thược có vị đắng chua, hơi chát, vào 3 kinh can, tỳ, phế, tác dụng bình can, giảm đau, dưỡng huyết, điều kinh, liễm âm, tiêu viêm, làm mát,lợi tiểu.

Phân tích công dụng của A giao theo đông tây y :
Tên khoa học Bubalus bubalis L. A giao làm từ da trâu còn gọi là minh giao, chứa Ca, gelatin, keratin và protid, có vị mặn, ngọt, mùi hơi tanh, tính bình, không độc, có tác dụng giảm đau, cầm máu, nhuận táo. A giao nấu với nửa chén nước gừng, nhỏ lửa đến khi đặc quánh, phết lên giấy dán vào chỗ sưng đau phong thấp tay chân, nấu với nước giấm làm cao đắp chữa sưng đau vú.

Phân tích công dụng của Ngưu tất theo tây y :
Tên khoa học Achyranthes bidentala Blume, rễ ngưu tất chống viêm mạnh gấp 4 lần, ức chế miễn dịch mạnh gấp 8 lần rễ cỏ xước, làm giảm cholesterol toàn phần, hạ áp huyết từ từ kéo dài, chữa thấp khớp đau lưng cấp tính do lạnh, té ngã, viêm răng, niêm mạc miệng, giảm tỷ lệ beta, alpha lipoprotein máu tương đương với clofibrat, giảm áp huyết trung bình từ 180/100mmHg xuống 145/90 mmHg và làm ổn định áp huyết, tương đương với thuốc alpha methyl-dopa, giảm chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, acid oleanolic trong ngưu tất làm giảm sự thoái hóa và hoại tử tế bào gan, chống loét.

Phân tích theo đông y :
Ngưu tất có vị đắng chua, tính bình, không độc, vào hai kinh can thận. Dạng sống có tác dụng hành huyết, tán ứ, tiêu ung, lợi thấp, chữa cổ họng viêm sưng đau, amygdale, mụn nhọt, đái rát buốt, ra máu, sạn bàng quang, bế kinh, bụng dưới kết hòn cục, chấn thương, ứ máu bầm, đầu gối nhức mỏi. Dạng chín bổ gan, thận, cường gân tráng cốt, chữa ù tai, đau lưng, mỏi gối, chân tay co quắp bại liệt.

Chống chỉ định :
Phụ nữ có thai, băng huyết không dùng được, nó có tác dụng kích thích tình dục, chữa liệt dương, tráng dương, làm sẩy thai.

Phân tích công dụng của Cam thảo theo tây y :
Có hai loại mang tên khoa học Glycyrrhiza uralensis Fisch. và G. glabra L. Chứa 4-6% chất vô cơ carbohydrate ( glucose và saccharose ), 3-5% manitol, tinh bột 25-30%, lipid 0,5-1%, asparagin 2-4%, nhựa 5%, có độ ngọt gấp 60 lần saccharose, nếu phối hợp với mía độ ngọt có thể tăng gấp 100 lần. Glycyrhizin gồm có 2 phân tử acid glucuronic và 1 phân tử acid glycyrhetic cấu tạo gần giống như cortisone có nhiều đồng phân chữa được bệnh Addison, có tác dụng chuyển hóa các chất điện giải, giữ natri và clorid trong cơ thể làm tăng áp huyết, giúp sự bài tiết kali. Ở trong cây, glycyrhizin tồn tại ở dạng muối Ca và Mg. Cam thảo có tác dụng gây trấn tĩnh, ức chế thần kinh trung ương, giảm thể nhiệt, giảm hô hấp, giảm ho, giải co thắt cơ trơn, chữa loét đường tiêu hóa bao tử và ruột, bảo vệ gan khi bị viêm gan, tăng tiết mật, chống dị ứng, giải độc mạnh đối với độc tố của bạch cầu, của cá, của nọc rắn, của strychnine, của uốn ván, của cocain và clorat hydrate. Cam thảo dùng chung với cortisone làm giảm tác dụng của cortisone.

Phân tích theo đông y :
Rễ cam thảo bắc vị ngọt, tính bình, để sống có tác dụng giải độc, tả hỏa, chích cam thảo loạI tẩm mật sao vàng có tác dụng ôn trung, nhuận phế, điều hòa các vị thuốc. Riêng cam thảo chữa cảm ho, mất tiếng, viêm họng, mụn nhọt, đau bao tử, ỉa chảy, ngộ độc. Chích cam thảo bổ tỳ vị hư nhược, ỉa lỏng, thân thể mệt mỏi, kém ăn.

Phân tích công dụng của Nhân sâm theo tây y :
Tên khoa học Panax ginseng C.A.Mey. tăng cường qúa trình hưng phấn của vỏ đại não, kháng mệt mỏi, cải thiện giấc ngủ rõ rệt, tăng sức đề kháng chống độc của cơ thể như bị nhiễm chiếu xạ, nhiễm virus, cấy ghép ung thư, nhiễm độc rượu, carbon, thiếu oxy, sốc điện hoặc cử động bị gò bó, thúc đẩy tuyến thượng thận tiết hormone corticosteron thúc đẩy qúa trình phân hủy đường, tăng cường chuyển hóa năng lượng có tác dụng làm tăng hàm lượng erythropoietin trong tủy sống, thúc đẩy qúa trình tổng hợp acid mucleic, protein trong tế bào gan, tinh hoàn, tủy xương và tổng hợp albumin trong huyết thanh.

Phân tích theo đông y :
Nhân sâm vị ngọt, hơi đắng, tính ôn vào các kinh tỳ, phế, tâm, có tác dụng đại bổ nguyên khí ngũ tạng, phục mạch cố thoát, sinh tân, an thần, trừ tà khí, minh mục, khai tâm ích trí, tăng thể lực trí lực, trị thở khó, ho hen, tim đập hồi hộp, tổn thương tân dịch, miệng khát, đái đường, suy nhược cơ thể, mất máu, tỳ hư tiết tả.

Bài thuốc thứ 6 :

Chữa cao áp huyết xơ vữa động mạch, chóng mặt ù tai :

Sinh địa, Vỏ trai ngọc mỗi thứ 25g. Hoài sơn 15g. Phục linh, Sơn thù mỗi thứ 12g. Cúc trắng, Mẫu đơn, Lá dâu mỗi thứ 10g.

Sắc 800cc nước cạn còn 300cc chia 3 lần uống trong ngày.

Bài thuốc thứ 7 :

Chữa cao áp huyết xơ cứng mạch máu ở người già ,nam giới chậm có con :

Hà thủ ô đỏ 20g, Tang ký sinh, Kỷ tử, Ngưu tất, mỗi thứ 16g.

Sắc 4 chén nước cạn còn 1 chén uống

Bài thuốc thứ 8 :

Chữa cao áp huyết xơ vữa động mạch, suy nhược thần kinh ở người già hoặc phụ nữ cao áp huyết thời kỳ tiền mãn kinh.

Kỷ tử, Hà thủ ô, Thục địa, Sa sâm, Đậu đen sao, mỗi thứ 12g, Cúc vàng, Tang thầm, Long nhãn, Mạch môn, mỗi thứ 8g.

Sắc 4 chén cạn còn 1 chén uống.

Bài thuốc thứ 9 :

Chữa cao áp huyết kèm theo bệnh cơ tim :

Vỏ con trai ngọc, Hạt trắc bá diệp, Táo ta, Phục linh, mỗi vị 15,5g . Đảng sâm, Sinh địa, Đương quy, mỗi thứ 10g. Vân mộc hương 6g, Hoàng liên 3g.

Sắc 800cc nước cạn còn 300cc chia 3 lần uống trong ngày trong thời gian 2 tháng.

Bài thuốc thứ 10 :

Cao áp huyết giãn tim, khó thở, ứ trệ máu, chóng mặt, ra mồ hôi :

Mạch môn, Hà thủ ô, mỗi thứ 15g. Đương quy, Sinh địa, Huyền sâm, Ngũ vị tử, Táo chua, mỗi thứ 10g. Phục linh, Thạch xương bồ, Cúc hoa, Cam thảo, Đảng sâm, mỗi vị 6g. Chi tử 3g.

Sắc 800cc nước cạn còn 300cc uống một lần trong ngày.

Bài thuốc thứ 11 :

Chữa xơ cứng động mạch vành sau nhồi máu cơ tim :

Hà thủ ô 20g, Tang ký sinh, Kỷ tử, Hoàng tinh, mỗi thứ 16g, Thục địa, Thạch hộc, Quy bản, mỗI thứ 12g.

Sắc 4 chén nước cạn còn 1 chén uống.

Bài thuốc thứ 12 :

Chữa cao áp huyết nhồi máu cơ tim :

Mạch môn, Nhân sâm, Ngũ vị tử, mỗi vị 12g, Cam thảo 6g.

Sắc 4 chén nước cạn còn 1 chén uống.

C-Những bài thuốc phòng và chữa cao áp huyết do cholesterol :

Bài thuốc thứ 1 :

Tang ký sinh, Câu đằng, Hoa hòe, Thiên ma, Ngưu tất, Ý dĩ, mỗi thứ 16g. Bạch truật 12g. Phục linh 8g. Bán hạ chế, Cam thảo, Trần bì, mỗi thứ 6g.

Sắc 4 chén nước cạn còn 1 chén uống.

Bài thuốc thứ 2 :

Bạch truật, Hạt sen, Ý dĩ, Hoài sơn, mỗi thứ 16g. Đảng sâm, Hạt muồng, Ngưu tất, mỗi thứ 12g. Thủy xương bồ, Tâm sen, mỗi thứ 8g. Đăng tâm 4g.

Sắc 4 chén nước cạn còn 1 chén uống.

D- Những bài thuốc phòng và chữa cao áp huyết do thận :

Bài thuốc thứ 1 :

Chữa cao áp huyết ở bệnh nhân có bệnh thận :

Phục linh, Sinh địa, Hoài sơn, Thạch hộc, mỗi vị 12g, Cúc hoa trắng, Kỷ tử, Sơn thù du, Trạch tả mỗi vị 10g, Mẫu đơn 6g.

Nước 800g sắc còn 300g chia 3 lần uống trong ngày.

Phân tích công dụng của phục linh theo tây y :
Tên khoa học Poria cocos Wolf, có chứa hoạt chất Polysaccharide, Pachymaran có tính chất kháng ung thư mạnh, các acid pinicolic, poriatin, adenine, ergosterol, cholin, lecithin, cephalin, histamine, histidin, sucrose, fructose, protease, dầu béo, muối vô cơ, tác dụng lợi tiểu, chống nôn, kháng khuẩn, kháng estrogen, chữa phù thủy thủng, tiêu chảy kéo dài, chữa ung thư bảo vệ tủy xương, cải thiện chức năng gan thận, tăng sức tăng cân, tăng thị lực, tăng cường miễn dịch, tác dụng an thần, chống loét bao tử, hạ đường huyết và bảo vệ gan.

Phân tích theo đông y :
Phục linh vị ngọt nhạt, tính bình, vào các kinh tâm, phế, thận, tỳ, vị, có tác dụng lợi thủy, thẩm thấp, kiện tỳ, định tâm an thần. Chữa suy nhược, chóng mặt di mộng tinh, lợi tiểu chữa phù thủy thủng, bụng trướng, tiêu chảy, tỳ hư kém ăn, mất ngủ.

Phân tích công dụng của Sinh địa theo tây y :
Thục địa là sinh địa đã sao chế chín, tên gốc là Địa hoàng, tên khoa học Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch.. Địa hoàng có hoạt tính chặn miễn dịch, hạ đường máu nhờ tác dụng của chất iridoid glycoside A,B,C,D, một mặt kích thích tiết insulin, một mặt giảm glycogen trong gan. Trong địa hoàng có 3 phenethyl alcohol glycoside có hoạt tính ức chế men aldose reductase để ức chế sự hình thành đục thủy tinh thể gây ra bởi biến chứng của bệnh tiểu đường.

Phân tích theo đông y :
Sinh địa có vị ngọt, đắng, tính mát, vào 4 kinh gan, tim, thận, tiểu trường để bổ âm, thanh nhiệt, sinh huyết dịch, mát máu, cầm máu, chữa chứng bệnh âm hư hỏa vượng, triều nhiệt, khô khát nóng uống nước nhiều, tiểu đường, thiếu máu, xuất huyết nội ngoại, cơ thể suy nhược .

Sinh địa chế chín gọi là Thục điạ có vị ngọt, mùi thơm, tính ấm vào 3 kinh tâm, can, thận, chữa âm hư ở gan thận làm đau nhức lưng gối, chóng mặt ù tai, huyết suy, chứng nóng âm ỉ, cơ thể yếu mệt, ho suyễn, tiêu khát tiểu đường, bổ huyết, bổ thận, sinh tinh, làm sáng mắt đen râu tóc, cơ thể tráng kiện

Phân tích công dụng của hoài sơn theo tây y :
Tên khoa học Dioscorea persimillis Prain et Burkill, Hoài sơn chứa 63,25 % tinh bột, 6,70% chất đạm, 0,45% chất béo có giá trị dinh dưỡng qúy đứng sau gạo và bắp ngô, ngoài ra nó có chứa thành phần mucin là một protein nhớt allantoin, các acid amine arginin, cholin và men maltase, men này có khả năng thủy phân đường rất lớn, hồi phục chức năng co bóp của nhu động ruột để tăng hấp thụ và chuyển hóa đường.

Phân tích theo đông y :
Khoai mài ở tiệm thuốc bắc gọi là Hoài sơn hay Sơn dược, vị ngọt, tính bình, vào các kinh phế, tỳ, vị, thận để chữa tỳ vị hư nhược, thiếu máu, ăn uống kém tiêu hóa, viêm ruột kinh niên, tiêu chảy lâu ngày không khỏi, phổi yếu, ho, sinh tân dịch, tăng thể lực, sinh cơ bắp, nước miếng, bổ thận chữa di tinh, đái đường, bạch đới, chống khát nước, đổ mồ hôi trộm.

Phân tích công dụng của Thạch hộc theo tây y :
Tên khoa học Dendrobium nobile Lindl.,tên khác là Hoàng thảo cẳng gà. Có chứa hoạt chất dandrobin tương tự về mặt định tính như strychnine làm giảm đau, hạ nhiệt, làm tăng đường huyết vừa phải, chống khối u phổi, buồng trứng và bệnh bạch cầu .

Phân tích theo đông y :
Thạch hộc vị hơi ngọt, mặn, tính hơi lạnh vào 3 kinh phế, vị, thận. Giúp bao tử tăng tiết dịch, dưỡng âm chữa sốt nóng, cổ khô khát, chữa đau lưng chân tay nhức mỏi, làm thuốc bổ ngũ tạng âm, sinh tân dịch, chữa hư lao, ra mồ hôi trộm, di tinh, đau bao tử, ợ chua, gầy yếu kém ăn, thị lực giảm.

Phân tích công dụng của Cúc hoa trắng theo tây y :
Cúc hoa trắng tên khoa học Chrysanthemum morifolium Ram. ,chứa tinh dầu, flavonoid, acid phenol, sesquiterpen, acid elagic có tính ức chế mạnh aldose reductase làm giảm áp huyết giai đoạn 1 và tăng tiết niệu, tính kháng khuẩn, phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, tràng cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn..

Phân tích theo đông y :
Cúc hoa trắng có vị ngọt, đắng, tính hơi hàn, vào 3 kinh phế, can, thận, có tác dụng chữa nhức đầu, đau mắt, chảy nước mắt, hạ sốt, hạ áp huyết, bệnh viêm mủ ( uống trong đắp ngoài ), bệnh ngoài da.

Phân tích công dụng của Kỷ tử theo tây y :
Tên khoa học Lycium chinense Mill. Trái của cây câu kỷ gọi là kỷ tử mầu đỏ cam, trong trái có chứa tinh dầu, acid béo, betain, zeaxanthin, physalien, chứa 8-10% acid amine trong đó chừng một nửa dạng tự do gồm có acid aspartic, prolin, acid glutamic, alanin, arginin, serin, và 9 acid amine khác.

Những người già trên 60 tuổi hoặc những người bị bệnh ung thư, nếu ăn sống mỗi ngày 5-10g hạt kỷ tử khô trong 10 ngày liên tiếp thì hoạt độ men superoxid dismitase (SOD) tăng 48%, Hemoglobin (Hb) tăng 12% vàLipid peroxyd giảm 65%, nó làm tăng cường hệ miễn dịch đã bị suy giảm ở người già, điều chỉnh được tỷ lệ chuyển hóa của nguyên bạch cầu (leukocytoblast), globulin miễn dịch trong huyết thanh như IgG, IgA và IgM đều tăng, nước sắc kỷ tử uống liên tục mỗi ngày trong 4 tuần lễ thì cholestérol huyết, beta lipoprotein và triglyceride đều giảm, lượng bạch cầu tăng và ngăn ngưà hiện tượng giảm bạch cầu do cyclophosphamid gây nên trong điều trị ung thư.

Phân tích theo đông y :
Kỷ tử có vị ngọt tính bình, vào hai kinh can thận, có công dụng dưỡng gan, sáng mắt, bổ phế thận, ích tinh, nó được coi là vị thuốc bổ toàn thân dùng cho cơ thể suy nhược, tinh huyết bất túc, có tác dụng bổ huyết, ức chế tế bào ung thư.

Phân tích công dụng của Sơn thù du theo tây y :
Tên khoa học Cornus officinalis Sieb. Et Zucc. Qủa có chứa moronisid, methylmoronisid, swerosid, loganin, acid ursolic, galic, amine, Vit.A, saponin. Lá có longicerosid. Có tác dụng chữa suy nhược cơ thể, cao áp ở người có bệnh thận, bệnh tim, thiếu máu, loét tá tràng, bao tử, xơ gan, viêm cầu thận mãn tính, khí hư, đái đường.

Phân tích theo đông y :
Sơn thù du vị chua, tính bình, vào phần khí của hai kinh can, thận, có tác dụng sáp tinh, bền khí, thông khiếu, giữ không ra mồ hôi, chữa phong hàn, tê thấp, đau đầu, lưng, mỏi gối, ù tai, thận suy, tiểu nhiều, di tinh, rối loạn kinh nguyệt.

Chống chỉ định :
Người hỏa thịnh có bệnh thấp nhiệt không nên dùng.

Phân tích công dụng của Trạch tả theo tây y :
Tên khoa học Alisma plantago-acquatica L. Thân rễ chứa tinh dầu, nhựa, protid, tinh bột, alismol, alisman Si, chữa các rối loạn ở gan giúp chuyển hóa mỡ, giảm uré và cholesterol trong máu, lợi tiểu, chống viêm, hạ áp huyết, ức chế trực khuẩn lao, chứa các alisol A,B,C monoacetat có tác dụng bảo vệ gan.

Phân tích theo đông y :
Trạch tả vị ngọt, tính hàn, vào hai kinh thận, bàng quang, có tác dụng lợi thủy, thẩm thấp để chữa bệnh thủy thủng, viêm thận, bể thận, tiểu khó, đái ra máu, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt.

Phân tích công dụng của Mẫu đơn theo tây y :
Tên khoa học Paeonia suffruticosa Andr., tên khác là Mẫu đơn bì. Rễ mẫu đơn chứa alkaloid, saponin và một ít chất thuộc nhóm anthocyanin, tinh dầu. Vỏ rễ chứa acetophenon, pantagaloylglucose... Có tác dụng chống co thắt, chống viêm, giảm đau, ức chế kết tập tiểu cầu, ức chế đông máu trong mạch, kháng tiêu fibrin, chống độc hại gan gây ra bởi carbon tetraclorid, ức chế aldose reductase của thủy tinh thể trong biến chứng tiểu đường sang thận, võng mạc, thần kinh trầm cảm, hạ sốt, chống co giật. Chất Paeoniflorin có tác dụng chống loét bao tử do stress, làm giãn mạch ngoại biên để hạ áp huyết, điều trị rối loạn nhận thức, sa sút trí tuệ ở người già.

Phân tích theo đông y :
Mẫu đơn vị cay, đắng, mùi thơm, tính bình vào các kinh tâm, can, thận. Có tác dụng trấn kinh, giảm đau, nóng sốt âm về chiều và đêm, không ra mồ hôi, phát sốt do huyết sưng ứ, nhức đầu, đau lưng, đau khớp, đau bụng kinh, trị thoát mạch, viêm rễ thần kinh, co giật, co thắt cơ bắp chân, sa sút trí tuệ, chữa bệnh gan siêu vi, cổ trướng, viêm da dị ứng lở loét.

Chống chỉ định :
Phụ nữ có thai không được dùng, có tác dụng gây vô sinh, sẩy thai.

Bài thuốc thứ 2 :

Áp huyết cao viêm cầu thận cấp :

Ngãi diệp 12g, Bèo cái, Ích mẫu, Mao căn, Hoa cúc, Hoa hòe, Hạ khô thảo, mỗi thứ 10g.

Sắc 4 chén nước cạn còn 1 chén uống .

Phân tích công dụng của Ngãi diệp theo tây y :
Tên khoa học Atemisia vulgaris L. tên khác là thuốc ngải cứu, toàn cây chứa tinh dầu monoterpen và sesquiterpen, các flavonoid, glycoprotein allergen, acid amine adenine, cholin, có tác dụng trị viêm ngứa da, ức chế sự phát triển của vi khuẩn gram dương, gram âm, nấm, lợi tiểu, kháng khuẩn, gây co cơ trơn tử cung mà không co cơ trơn ruột, làm hết sưng đau khớp và do chấn thương phần mềm, giảm protein niệu trong bệnh sưng phù, giảm uré máu.

Phân tích theo đông y :
Ngãi cứu vị đắng, mùi thơm, tính ấm, vào 3 kinh can, tỳ, thận, điều hòa khí huyết, trừ hàn thấp, ôn kinh, an thai, giảm đau, cầm máu, sát trùng, chữa đau bụng lạnh, nôn mửa kiết lỵ, kinh nguyệt không đều, thổ huyết, chảy máu cam, đái ra máu, bạch đới, đau dây thần kinh, phong thấp, ghẻ lở.

Phân tích công dụng của Bèo cái theo đông tây y :
Tên khoa học Pistia stratiotes L., tên khác là đại phù bình, vị nhạt, hơi cay, ngứa, tính mát, phát hãn trừ phong nhiệt, tiêu độc kháng khuẩn, tiêu phù thủng, tiêu khát, chữa chàm eczema, mẩn ngứa, nước sắc bèo cái rửa sạch mụn rộp loang vòng (herpes), rồi dùng bèo cái đốt thành tro rắc lên mụn.

Phân tích công dụng của Ích mẫu theo tây y :
Tên khoa học Leonurus Artemisia (Lour.)S.Y.Hu, chứa alkaloid, flavonoid, glucoid, các acid béo, có tác dụng kích thích co bóp đối với tử cung, tác dụng ngừa thai, phục hồi co bóp tim và áp huyết trở lại bình thường, cải thiện tuần hoàn, chống kết tập tiểu cầu, kích thích trung khu hô hấp và biên độ hô hấp đều tăng, bài tiết nước tiểu, kháng nấm gây bệnh ngoài da.

Phân tích theo đông y :
Ích mẫu vị đắng cay, hơi hàn vào 2 kinh tâm, can, có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết điều kinh, khử ứ, tiêu thủng, chữa viêm thận. Qủa ích mẫu (sung úy tử ) có tác dụng hoạt và bổ huyết, thanh can, minh mục.

Phân tích công dụng của Mao căn theo đông tây y :

Tên khoa học Imperata Amndinacea, còn gọi là bạch mao căn hay rễ cỏ tranh, tính hàn, vị ngọt, không độc, có tác dụng trừ nội nhiệt, ứ huyết, lâm lịch, lợi tiều, uống rượu trúng độc, thổ huyết, chảy máu cam, huyết bế sinh hàn nhiệt, phổi nóng thở hổn hển gấp rút.

Phân tích công dụng của Cúc hoa theo tây y :

Có hai loại :

Cúc hoa trắng tên khoa học Chrysanthemum morifolium Ram. ,chứa tinh dầu, flavonoid, acid phenol, sesquiterpen, acid elagic có tính ức chế mạnh aldose reductase làm giảm áp huyết giai đoạn 1 và tăng tiết niệu, tính kháng khuẩn, phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, tràng cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn..

Cúc hoa vàng tên khoa học Chrysanthemum indicum L. còn gọi là kim cúc, chứa carotenoid ( chrysanthemoxanthin ), tinh dầu có tính kháng khuẩn mạnh, sesquiterpen, flavonoid, acid amine, arteglasin A..

Phân tích theo đông y :

Cúc hoa trắng có vị ngọt, đắng, tính hơi hàn, vào 3 kinh phế, can, thận, có tác dụng chữa nhức đầu, đau mắt, chảy nước mắt, hạ sốt, hạ áp huyết, bệnh viêm mủ ( uống trong đắp ngoài ), bệnh ngoài da.

Cúc hoa vàng có vị đắng cay, tính ôn, vào 3 kinh phế, can, thận, chữa cảm lạnh, sốt, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, đau đỏ mắt, chảy nhiều nước mắt, mờ mắt, cao áp huyết, đinh độc, dùng rửa đắp mụn nhọt sưng đau, tiêu độc.

Phân tích công dụng của Hoa hòe theo tây y :
Tên khoa học Stypnolobium japonicum (L.) Schott, chứa rutin và quercetin có tác dụng tăng cường sức đề kháng, giảm tính thẩm thấu của mao mạch, phục hồi tính đàn hồi của mao mạch đã bị tổn thương, làm giảm hiện tượng oxy hóa adrenalin, tăng trương lực tĩnh mạch làm giãn và bền vách thành mạch, chống viêm phù, giúp cơ thể chống chiếu xạ, hạ áp huyết, cholesterol trong máu, phòng ngừa xơ vữa động mạch, chống kết tập tiểu cầu.

Phân tích theo đông y :
Hoa hòe có vị đắng tính mát, vào 2 kinh can, đại trường, có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, cầm máu do vỡ mạch máu ở não, mắt, mạch vành, viêm thận, trĩ ra máu, đại tiểu tiện ra máu, máu cam, nôn ra máu, cao áp huyết.

Phân tích công dụng của Hạ khô thảo theo tây y :

Tên khoa học Brunella vulgaris L. chứa alkaloid tan trong nước, muối KCl, tinh dầu camphor, glucoside đắng gồm prunelin có tác dụng chống HIV, chất tannin, chất béo, lipase, acid oleaolic. Có tác dụng hạ áp huyết, kích thích hô hấp, lợi tiểu, an thần.

Phân tích theo đông y :
Hạ khô thảo có vị đắng hơi cay, tính mát, có tác dụng thanh can hỏa chữa được sưng vú, lao hạch, tràng nhạc, bướu cổ, đau nhức mắt, chảy nước mắt, viêm tử cung, âm hộ, gan mật nhiệt, áp huyết cao, viêm thần kinh da, lở ngứa, mụn nhọt, hắc lào, vẩy nến, tiểu tiện không thông.

Chữa tràng nhạc, dùng 20g Hạ khô thảo sắc đặc uống trước khi ăn cơm 2 tiếng đồng hồ.

E-Những bài thuốc chữa cao áp huyết do di chứng tai biến mạch máu não :

Bài thuốc thứ 1 :

Câu đằng, Hy thiêm, mỗi thứ 16g. Qủa gai chống, Thiên ma, Ngô đồng, Cương tầm, mỗi vị 12g. Địa long 10g, Nam tinh 8g.

Sắc 4 chén nước cạn còn 1 chén, uống ngày một thang.

Bài thuốc thứ 2 :

Chữa tai biến mạch máu não làm tê liệt nhưng không bị hôn mê :

Thảo quyết minh 20g. Tang ký sinh, Câu đằng, Kê huyết đằng, mỗi thứ 16g. Ngưu tất, Cúc hoa, Hà thủ ô,
Địa
long, mỗi thứ 12g.

Sắc 4 chén nước cạn còn 1 chén, uống ngày một thang.

F-Những bài thuốc chữa cao áp huyết Biến chứng tắc mạch tứ chi ,tê liệt bán thân :

Bài thuốc thứ 1 :

Viêm tắc mạch máu ở tay chân :

Huyền sâm 24g, Đương quy, Cam thảo dây, Huyết giác, Ngưu tất, mỗi thứ 10g.

Sắc 4 chén nước cạn còn 1 chén, uống ngày một thang.

Bài thuốc thứ 2 :

Chữa chân tay tê bại :

Tang ký sinh 30g. Ngưu tất 12g.

Sắc 4 chén nước cạn còn 1 chén, uống ngày một thang.

Bài thuốc thứ 3 :

Bán thân bất toại, nói khó, đi lại khó khăn, tay cầm không vững :

Khương hoạt, Đương quy, Hương phụ chế, mỗi thứ 12g. Độc hoạt, Ngũ gia bì, Uy linh tiên, Chỉ xác, Nhũ hương, Ô dược, Phòng phong, mỗi thứ 9g. Xuyên sơn giáp, Cam thảo, mỗi thứ 6g.

Có chức năng sơ phong hoạt huyết thuận khí thang.

Sắc 4 chén nước cạn còn 1 chén, uống ngày một thang.

Bài thuốc thứ 4 :

Rượu xoa bóp :

Quế chi 20g. Hồi, Đinh hương, Rau sam, Dây bìm bìm, Cây nghệ, Lá cây đậu gió, Cây xương bồ, Huyết giác, mỗi thứ 12g.

Tán nhỏ trộn với 1 chén rượu dùng xoa bóp.

G- Những bài thuốc chữa cao áp huyết biến chứng cấm khẩu :

Bài thuốc thứ 1 :

Trúng phong cấm khẩu, răng cắn chặt cứng đờ :

Độc hoạt 20g, Xuyên khung, Xương bồ 10g.

Sắc 4 chén nước cạn còn 1 chén, uống ngày một thang.

Bài thuốc thứ 2 :

Chảy máu não do di chứng ở bệnh nhân cao áp huyết không nói và không cử động được.( Bài thuốc Trung Quốc ).

Đỗ trọng 12,5g, Lá sen, Cam thảo mỗi thứ 15,5g, Sinh địa, Mạch môn, Tang ký sinh 10g, Bạch thược 16g.

Sắc và chia ra uống hết trong ngày. Sau 3 ngày áp huyết hạ đáng kể, sau một tuần bệnh nhân nói rõ và cử động được. Tiếp tục uống đến khi đo lại áp huyết ổn định thì ngưng.

Phân tích công dụng của Đỗ trọng theo tây y :
Tên khoa học Eucommia ulmoides Oliv. chứa 2 nhóm chính là iridoid glycoside và lignan glycoside, ngoài ra còn có ulmosid, erythro và threo guaiacyl, betulin, acid ursolic, vanilic.. có tác dụng hạ áp huyết do ảnh hưởng trên trung tâm vận mạch ở hành tủy, ức chế hệ thần kinh trung ương, đặc biệt dưới vùng vỏ não, có tác dụng kháng khuẩn, giảm đau, chống viêm, an thần, nhuận tràng, chống ung thư.

Phân tích theo đông y :
Vỏ thân đỗ trọng có vị ngọt, hơi cay, tính ấm, điều trị thận hư, đau lưng, chân gối mỏi yếu, phong thấp, sưng tê phù, làm giảm áp huyết, chữa bại liệt, tiểu đêm, di tinh, liệt dương, có thai đau bụng, động thai ra huyết, bổ gan thận, mạnh gân xương, dưỡng huyết.

Phân tích công dụng của Sen theo tây y :
Sen có tên khác là liên, tên khoa học là Nelumbo nucifera Gaertn.

Tâm sen có chất liensinin làm hạ áp huyết và một loại alkaloid khác không kết tinh chuyển liensinin dưới dạng amoni bậc 4 có tác dụng hạ áp huyết kéo dài lâu hơn, chống kích động loạn thần kinh gây hung dữ tương đương với amineazin trong điều trị tâm thần phân liệt mà không có độc tố như thuốc amineazin, tâm sen cũng có tác dụng an thần nhưng yếu hơn tác dụng của lá sen.

Nhị sen có tác dụng ức chế tụ cầu vàng.

Lá sen có chất nuciferin tác dụng ức chế thần kinh trung ương chống viêm, giảm đau, ho, an thần, kéo dài giấc ngủ, tăng thành phần sóng chậm delta, giảm thành phần sóng nhanh béta, tăng trương lực cơ, giải co thắt cơ trơn, ức chế loạn nhịp tim gây ra bởi calci clorid vì nó làm tăng ngưỡng kích thích tâm trương và tăng giai đoạn trơ của cơ tâm nhĩ và tâm thất, chống choáng, chữa chảy máu như đại tiểu tiện ra máu, xuất huyết dưới da, chân răng chảy máu.

Phân tích theo đông y :

Tâm sen gọi là liên tâm, có vị đắng, tính lạnh, vào kinh tâm, có tác dụng thanh tâm hỏa, điều nhiệt, chữa tâm phiền muộn người hâm hấp khó chịu, ít ngủ, khát, thổ huyết.

Lá sen gọi là liên diệp có vị đắng, tính mát vào 3 kinh can tỳ vị làm thanh thử lợi thấp, chữa tức ngực nóng sốt, tán ứ, chỉ huyết.

Hạt sen gọi là liên nhục, gương sen đã lấy quả là liên phòng, Hạt sen trắng (quả sen bóc bỏ vỏ là liên thạch) có vị ngọt, tính bình, vào 3 kinh tâm tỳ thận, có tác dụng bổ tỳ hư kém ăn, dưỡng tâm trị mất ngủ hồi hộp, cố tinh, chữa di mộng tinh, sáp trường (làm chặt ruột ) chữa khí hư đi kiết lỵ.

Hoa sen có vị ngọt đắng, tính ấm làm an thần và cầm máu.

Tua sen bỏ hạt gạo ở đầu gọi là liên tu vị chát, tính ấm, vào 2 kinh tâm-thận, có tác dụng cố tinh, ích thận chữa di mộng tinh, thanh tâm trị mất ngủ, chỉ huyết cầm máu khi làm băng, thổ huyết.

Gương senngó sen hay thân rễ là liên ngẫu, có vị đắng chát, tính mát, tác dụng như thuốc ngủ và lợi tiểu, thu liễm, cầm máu khi đại tiểu tiện ra máu, tử cung xuất huyết, bạch đới, chảy máu cam..

Phân tích công dụng của Cam thảo theo tây y :
Có hai loại mang tên khoa học Glycyrrhiza uralensis Fisch. và G. glabra L. Chứa 4-6% chất vô cơ carbohydrate ( glucose và saccharose ), 3-5% manitol, tinh bột 25-30%, lipid 0,5-1%, asparagin 2-4%, nhựa 5%, có độ ngọt gấp 60 lần saccharose, nếu phối hợp với mía độ ngọt có thể tăng gấp 100 lần. Glycyrhizin gồm có 2 phân tử acid glucuronic và 1 phân tử acid glycyrhetic cấu tạo gần giống như cortisone có nhiều đồng phân chữa được bệnh Addison, có tác dụng chuyển hóa các chất điện giải, giữ natri và clorid trong cơ thể làm tăng áp huyết, giúp sự bài tiết kali. Ở trong cây, glycyrhizin tồn tại ở dạng muối Ca và Mg. Cam thảo có tác dụng gây trấn tĩnh, ức chế thần kinh trung ương, giảm thể nhiệt, giảm hô hấp, giảm ho, giải co thắt cơ trơn, chữa loét đường tiêu hóa bao tử và ruột, bảo vệ gan khi bị viêm gan, tăng tiết mật, chống dị ứng, giải độc mạnh đối với độc tố của bạch cầu, của cá, của nọc rắn, của strychnine, của uốn ván, của cocain và clorat hydrat. Cam thảo dùng chung với cortisone làm giảm tác dụng của cortisone.

Phân tích theo đông y :
Rễ cam thảo bắc vị ngọt, tính bình, để sống có tác dụng giải độc, tả hỏa, chích cam thảo loại tẩm mật sao vàng có tác dụng ôn trung, nhuận phế, điều hòa các vị thuốc. Riêng cam thảo chữa cảm ho, mất tiếng, viêm họng, mụn nhọt, đau bao tử, ỉa chảy, ngộ độc. Chích cam thảo bổ tỳ vị hư nhược, ỉa lỏng, thân thể mệt mỏi, kém ăn.

Phân tích công dụng của Sinh địa theo tây y :
Thục địa là sinh địa đã sao chế chín, tên gốc là địa hoàng, tên khoa học Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch..Địa hoàng có hoạt tính chặn miễn dịch, hạ đường máu nhờ tác dụng của chất iridoid glycoside A,B,C,D, một mặt kích thích tiết insulin, một mặt giảm glycogen trong gan. Trong Địa hoàng có 3 phenethyl alcohol glycoside có hoạt tính ức chế men aldose reductase để ức chế sự hình thành đục thủy tinh thể gây ra bởi biến chứng của bệnh tiểu đường.

Phân tích theo đông y :
Sinh địa có vị ngọt, đắng, tính mát, vào 4 kinh gan, tim, thận, tiểu trường để bổ âm, thanh nhiệt, sinh huyết dịch, mát máu, cầm máu, chữa chứng bệnh âm hư hỏa vượng, triều nhiệt, khô khát nóng uống nước nhiều, tiểu đường, thiếu máu, xuất huyết nội ngoại, cơ thể suy nhược .

Sinh địa chế chín gọi là Thục điạ có vị ngọt, mùi thơm, tính ấm vào 3 kinh tâm, can, thận, chữa âm hư ở gan thận làm đau nhức lưng gối, chóng mặt ù tai, huyết suy, chứng nóng âm ỉ, cơ thể yếu mệt, ho suyễn, tiêu khát tiểu đường, bổ huyết, bổ thận sinh tinh, làm sáng mắt đen râu tóc, cơ thể tráng kiện.

Phân tích công dụng của Mạch môn theo tây y :
Tên khoa học Ophiopogon japonicus (L.f.) Ker.-Gawl. Tên khác là Mạch môn đông, tóc tiên, có 5 loại glucoside tác dụng hạ đường huyết, chống viêm cấp tính và mãn tính, gây teo tuyến ức, ức chế tương đối khá trên phế cầu, tụ cầu vàng.

Phân tích theo đông y :
Mạch môn có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng nhuận phế, chữa ho khan, viêm họng, lao phổi nóng âm ỉ về chiều, sốt cao, tâm phiền khát nước, cầm máu như máu cam, thổ huyết, làm mát tim, thanh nhiệt, chữa khó ngủ, lợi tiểu, thiếu sữa, điều hòa nhịp tim, táo bón, lở ngứa, bệnh gan, thận và ruột.

Phân tích công dụng của Tang ký sinh theo tây y :
Là loại tầm gửì cây dâu, tên khoa học Loranthus parasiticus (L.) Merr., chứa quercetin, avicularin, d-catechin ,hyperosid, acid amine, làm hạ áp huyết, giãn mạch ngoại biên, an thần, kéo dài giấc ngủ, có chất độc đối với tế bào tủy xương.

Phân tích theo đông y : Tang ký sinh có vị đắng, tính bình, vào 2 kinh can thận, bổ gan thận, trừ phong thấp, mạnh gân xương chữa nhức mỏi, tê bại, đau lưng gối, an thai, lợi sữa, đại tiện ra máu.

Phân tích công dụng của Bạch thược theo tây y :
Tên khoa học Paeonia lactiflora Pall. chứa hợp chất triterpen và flavonoid, acid oleanolic, hederagenin.. có tác dụng kháng khuẩn, kháng cholin, chống thực khuẩn, giảm đau.

Phân tích theo đông y :
Bạch thược có vị đắng chua, hơi chát, vào 3 kinh can, tỳ, phế, tác dụng bình can, giảm đau, dưỡng huyết, điều kinh, liễm âm, tiêu viêm, làm mát, lợi tiểu.

Bài thuốc thứ 3 :

Đỗ trọng 33g, Hoàng bá 10g, Cam thảo, Sa nhân trắng, mỗi thứ 6,6g.

Dùng 800cc nước đun sôi 20 phút, lọc bỏ bã, uống 3 lần trong ngày.

Phân tích công dụng của Đỗ trọng theo tây y :
Tên khoa học Eucommia ulmoides Oliv. chứa 2 nhóm chính là iridoid glycoside và lignan glycoside, ngoài ra còn có ulmosid, erythro và threo guaiacyl, betulin, acid ursolic, vanilic.. có tác dụng hạ áp huyết do ảnh hưởng trên trung tâm vận mạch ở hành tủy, ức chế hệ thần kinh trung ương, đặc biệt dưới vùng vỏ não, có tác dụng kháng khuẩn, giảm đau, chống viêm, an thần, nhuận tràng, chống ung thư.

Phân tích theo đông y :
Vỏ thân đỗ trọng có vị ngọt, hơi cay, tính ấm, điều trị thận hư, đau lưng, chân gối mỏi yếu, phong thấp, sưng tê phù, làm giảm áp huyết, chữa bại liệt, tiểu đêm, di tinh, liệt dương, có thai đau bụng, động thai ra huyết, bổ gan thận, mạnh gân xương, dưỡng huyết.

Phân tích công dụng của Hoàng bá theo tây y :
Tên khoa học Phêodendron amurense Rupr. Rễ chứa các alkaloid như berberin, palmatin, jatrorrhizin, phellodendrin, magnoflorin,candicin. Lá có phelamurin, các chất flavon. Qủa chứa các limonoid, tinh dầu chứa myrcen và geraniol. Hạt chứa các limonoid. Có tác dụng kháng khuẩn, trực khuẩn lao, kháng nấm gây bệnh ngoài da, kháng roi trùng âm đạo không mạnh, hạ áp huyết xuống được 60% do làm liệt hạch thần kinh và làm tăng nhịp tim, làm long đờm, chống ho, tăng biên độ co bóp hồi tràng, đẩy sự phân tiết tuyến tụy, hạ đường huyết, bảo vệ tiểu cầu.

Phân tích theo đông y :
Hoàng bá có vị đắng, tính hàn, vào 2 kinh thận, bàng quang, có tác dụng thanh nhiệt, táo thấp, tả hỏa, giải độc. Hoàng bá phun muối có tác dụng tư âm giáng hỏa. Dùng để chữa nhiệt lỵ, tiêu chảy, vàng da, đái đục, di mộng tinh, đái ra máu, xích bạch đới, cốt chưng lao nhiệt, mắt sưng đỏ, loét miệng lưỡi, viêm âm đạo, sưng tinh hoàn, tiểu đường, chữa viêm màng não, lỵ trực trường, viêm lao phổi, âm đạo do roi trùng, viêm tai giữa có mủ, viêm xoang hàm mãn tính. Dùng ngoài để rửa mắt, đắp vết thương, mụn nhọt.

Phân tích công dụng của Cam thảo theo tây y :
Có hai loại mang tên khoa học Glycyrrhiza uralensis Fisch. và G. glabra L. Chứa 4-6% chất vô cơ carbohydrate ( glucose và saccharose ), 3-5% manitol, tinh bột 25-30%, lipid 0,5-1%, asparagin 2-4%, nhựa 5%, có độ ngọt gấp 60 lần saccharose, nếu phối hợp với mía độ ngọt có thể tăng gấp 100 lần. Glycyrhizin gồm có 2 phân tử acid glucuronic và 1 phân tử acid glycyrhetic cấu tạo gần giống như cortisone có nhiều đồng phân chữa được bệnh Addison, có tác dụng chuyển hóa các chất điện giải, giữ natri và clorid trong cơ thể làm tăng áp huyết, giúp sự bài tiết kali. Ở trong cây, glycyrhizin tồn tại ở dạng muối Ca và Mg. Cam thảo có tác dụng gây trấn tĩnh, ức chế thần kinh trung ương, giảm thể nhiệt, giảm hô hấp, giảm ho, giải co thắt cơ trơn, chữa loét đường tiêu hóa bao tử và ruột, bảo vệ gan khi bị viêm gan, tăng tiết mật, chống dị ứng, giải độc mạnh đối với độc tố của bạch cầu, của cá, của nọc rắn, của strychnine, của uốn ván, của cocain và clorat hydrate. Cam thảo dùng chung với cortisone làm giảm tác dụng của cortisone.

Phân tích theo đông y :
Rễ cam thảo bắc vị ngọt, tính bình, để sống có tác dụng giải độc, tả hỏa, chích cam thảo loại tẩm mật sao vàng có tác dụng ôn trung, nhuận phế, điều hòa các vị thuốc. Riêng cam thảo chữa cảm ho, mất tiếng, viêm họng, mụn nhọt, đau bao tử, ỉa chảy, ngộ độc. Chích cam thảo bổ tỳ vị hư nhược, ỉa lỏng, thân thể mệt mỏi, kém ăn.

Phân tích công dụng của Sa nhân trắng theo đông tây y :
Tên khoa học Amomum villosum Lour., chứa tinh dầu gồm D.camphor, D.bornyl acetate, D.limonen, camphen, paramethoxy, trans-cinnamat, phellandren, pinen. Các nguyên tố vi lượng Zn, Cu, Co, Mn. Có tác dụng ức chế vi khuẩn, diệt amip, trị viêm loét bao tử, tá tràng.

Phân tích theo đông y :
Sa nhân trắng có vị cay, mùi thơm, tính ấm, vào 3 kinh thận, tỳ, vị, có tác dụng ôn trung, hành khí, cầm đau, an thai, khai vị, tiêu thực, kích thích tiêu hóa chữa tỳ vị khí trệ, đau bụng lạnh, tiêu chảy, nôn mửa, kiết lỵ hàn, điều kinh, hạ sốt ho cảm lạnh, dùng làm gia vị và chế rượu. Hạt sa nhân tán bột hoặc ngâm rượu chấm vào răng bị đau sẽ khỏi.

Chống chỉ định :
Người âm hư nội nhiệt không nên dùng.

Bài thuốc thứ 4 :

Xơ cứng mạch máu não làm xung huyết hay xuất huyết não làm liệt nửa người và mất tiếng :

Hoàng kỳ, Sinh địa mỗi thứ 15,5g. Long đờm, Hạt mơ mỗi thứ 19g. Bạch thược 6g. Cát cánh, Hồng hoa, Phòng phong, Cam thảo, mỗi thứ 3g.

Nước 800cc sắc còn 300cc chia 3 lần uống trong ngày .

Phân tích công dụng của Hoàng kỳ theo tây y :
Tên khoa học Astragalus membranaceus (Fisch.) Bunge,chứa 2 nhóm hoạt tính polysaccharide và saponin, có tác dụng trên hệ miễn dịch, kháng khuẩn, làm tế bào sinh trưởng nhanh hơn, tuổi thọ tế bào kéo dài hơn, làm nhịp tim co bóp bình thường, làm giãn mạch giảm áp huyết, lợi niệu, làm tăng sinh tổng hợp ADN trong qúa trình tái sinh gan, bảo vệ gan, ngăn ngừa sự giảm glycogen trong gan, tăng protein và albumin toàn phần trong huyết thanh, chống viêm, tăng co bóp tử cung, ức chế aldose reductase.

Phân tích theo tây y :
Hoàng kỳ có vị ngọt, tính ôn, vào 2 kinh phế tỳ, bổ khí, thăng dương, liễm hãm, lợi tiểu, giải độc, chữa bệnh tiểu đường, đái đục, đái buốt, phù thủng, viêm thận mạn tính, albumin niệu, lở loét, phong thấp, đau xương.

Phân tích công dụng của Sinh địa theo tây y :
Thục địa là sinh địa đã sao chế chín, tên gốc là địa hoàng, tên khoa học Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch.. Địa hoàng có hoạt tính chặn miễn dịch, hạ đường máu nhờ tác dụng của chất iridoid glycoside A,B,C,D, một mặt kích thích tiết insulin, một mặt giảm glycogen trong gan. Trong địa hoàng có 3 phenethyl alcohol glycoside có hoạt tính ức chế men aldose reductase để ức chế sự hình thành đục thủy tinh thể gây ra bởi biến chứng của bệnh tiểu đường.

Phân tích theo đông y :
Sinh địa có vị ngọt, đắng, tính mát, vào 4 kinh gan, tim, thận, tiểu trường để bổ âm, thanh nhiệt, sinh huyết dịch, mát máu, cầm máu, chữa chứng bệnh âm hư hỏa vượng, triều nhiệt, khô khát nóng uống nước nhiều, tiểu đường, thiếu máu, xuất huyết nội ngoại, cơ thể suy nhược .

Sinh địa chế chín gọi là Thục điạ có vị ngọt, mùi thơm, tính ấm vào 3 kinh tâm, can, thận, chữa âm hư ở gan thận làm đau nhức lưng gối, chóng mặt ù tai, huyết suy, chứng nóng âm ỉ, cơ thể yếu mệt, ho suyễn, tiêu khát tiểu đường, bổ huyết, bổ thận, sinh tinh, làm sáng mắt đen râu tóc, cơ thể tráng kiện

Phân tích công dụng của Long đởm thảo theo tây y :
Tên khoa học Gentiana scabra Bunge, chứa thành phần chính là gentiopicrosid, ngoài ra còn có gentioflavin, gentisin, scabrosid, triflorosid, swertiamarin, swerosid, amarogentin, amaroswerin. Có tác dụng tiết dịch vị kích thích tiêu hóa làm mạnh bao tử, nhưng nếu uống nhiều làm tiêu hóa sút kém, mặt đỏ, nhức đầu, hoa mắt.

Phân tích theo đông y :
Long đởm thảo có vị đắng, tính hàn, vào 3 kinh can, đởm, bàng quang, thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tiêu độc, tiêu viêm, trị đơn độc sưng lở, là loại thuốc bổ đắng, kích thích tiêu hóa đại tiệu dễ dàng, chữa sốt ra mồ hôi trộm, đau cổ họng, viêm gan, vàng da, lỵ, đau nhức mắt đỏ, đái ra máu. Dùng ngoài đắp mụn, hạch nhọt độc, áp xe.

Phân tích công dụng của Hạt mơ theo tây y :
Tên khoa học Prunus armeniaca L.,tên khác là mai, hạnh. Hạt chứa dầu béo, acid myristic, palmitic, stearic, oleic, linoleic, amygdalin, estron, emulsion, prunase. Nhai hoặc ngậm hạt mơ sẽ cho acid hydrocyanic có độc nếu dùng nhiều làm giảm oxy trong máu và thần kinh khiến liệt hô hấp, rối loạn vận mạch, nhưng liều nhỏ ,chống được ho, khó thở, nôn mửa, mất tiếng.

Phân tích theo đông y :
Hạt mơ dùng làm thuốc an thần, giảm ho, chữa nấc, dùng phối hợp với thuốc khác trị ho gà, viêm phế khí quản, thanh quản, viêm thận.

Phân tích công dụng của Bạch thược theo tây y :

Tên khoa học Paeonia lactiflora Pall., tên khác là Mạu đơn trắng, chứa hoạt chất paeoniflorin, oxypaeoniflorin, albiflorin, benzoyol paeoniflorin, hợp chất triterpen, flavonoid, có tác dụng kháng khuẩn, kích thích co bóp, kháng cholin, giảm đau, điều kinh.

Phân tích theo đông y :

Bạch thược có vị đắng chua, hơi chát vào 3 kinh can tỳ phế, chữa đau bụng, tả lỵ do ruột co bóp, lưng ngực đau, chân tay nhức mỏi, nhức đầu, hoa mắt, viêm mạch huyết khối, tắc mạch máu não, kinh nguyệt không đều, bế kinh, xích bạch đới, tiểu khó.

Phân tích công dụng của Cát cánh theo tây y :
Tên khoa học Platycodon grandiflorum (Jacq.)

A.DC, rễ chứa các platycodin A,C,D,D2, các polygalacin D, D2, các ssapogenin và acid polygalacic, phytosterol, tanin. Có tác dụng tiêu đờm rõ rệt do saponin làm kích thích niêm mạc họng, bao tử, tăng tiết dịch đường hô hấp làm cho đờm loãng dễ bị tống ra ngoài, có tác dụng tan máu, phá huyết, giảm đau, trấn tĩnh thần kinh, hạ nhiệt, giảm ho, khử đờm, hạ đường huyết, chống viêm loét.

Phân tích theo đông y :
Cát cánh vị ngọt, sau hơi đắng, hơi cay, tính bình, có tác dụng thông phế khí, tiêu đờm, làm cho mủ độc vỡ ra ngoài, dùng chữa đờm hôi tanh, viêm đau họng, khan tiếng, hen suyễn, tức ngực, khó thở, nhọt trong phổi, kiết lỵ, tức ngực ho ra máu.

Chống chỉ định :
Phụ nữ có thai không nên dùng.

Phân tích công dụng của Hồng hoa theo tây y :
Tên khoa học Carthamus tinctorius, chứa carthamine có tác dụng kích thích co bóp tử cung bình thường và tử cung có chửa, gây hạ áp huyết trong thời gian dài, tăng co bóp tim và gây co mạch thận, co cơ trơn phế quản, ức chế phát triển của nguyên bào, giảm miễn dịch, cholesterol máu, lipid máu, tăng qúa trình tái tạo gan, viêm nghẽn mạch máu tim và não.

Phân tích theo đông y :
Hồng hoa có vị cay, tính ấm, vào 2 kinh tâm, can, thông kinh, phá huyết ứ, sinh huyết, hoạt huyết, chữa bế kinh, đau kinh ứ huyết sau khi sanh, viêm tử cung, buồng trứng, khí hư, giảm nhiệt, ra mồ hôi, viêm phổi, bao tử, tinh hồng nhiệt, ban sởi.

Chống chỉ định :
Phụ nữ có thai không dùng được.

Phân tích công dụng của Phòng phong theo tây y :
Tên khoa học Ledebouriella seseloides Wolf. chứa coumarin, chromon, polyacetylen, hợp chất umbelliferon, silinidin, anomalin,nodakenin, acid ferulic. Có tác dụng hạ nhiệt, có hoạt tính đối kháng histamine và acetylcholine có tác dụng ức chế miễn dịch, dị ứng.

Phân tích theo đông y :
Phòng phong có vị cay, ngọt, tính ấm, vào 5 kinh can, phế, tỳ, vị, bàng quang, chữa phong thấp, ngoại cảm, nhức đầu, choáng váng, mắt mờ, đau khớp, mụn lở.

Chống chỉ định :
Người âm hư hỏa vượng, không có phong tà không nên dùng.

Phân tích công dụng của Cam thảo theo tây y :
Có hai loại mang tên khoa học Glycyrrhiza uralensis Fisch. và G. glabra L. Chứa 4-6% chất vô cơ carbohydrate ( glucose và saccharose ), 3-5% manitol, tinh bột 25-30%, lipid 0,5-1%, asparagin 2-4%, nhựa 5%, có độ ngọt gấp 60 lần saccharose, nếu phối hợp với mía độ ngọt có thể tăng gấp 100 lần. Glycyrhizin gồm có 2 phân tử acid glucuronic và 1 phân tử acid glycyrhetic cấu tạo gần giống như cortisone có nhiều đồng phân chữa được bệnh Addison, có tác dụng chuyển hóa các chất điện giải, giữ natri và clorid trong cơ thể làm tăng áp huyết, giúp sự bài tiết kali. Ở trong cây, glycyrhizin tồn tại ở dạng muối Ca và Mg. Cam thảo có tác dụng gây trấn tĩnh, ức chế thần kinh trung ương, giảm thể nhiệt, giảm hô hấp, giảm ho, giải co thắt cơ trơn, chữa loét đường tiêu hóa bao tử và ruột, bảo vệ gan khi bị viêm gan, tăng tiết mật, chống dị ứng, giải độc mạnh đối với độc tố của bạch cầu, của cá, của nọc rắn, của strychnine, của uốn ván, của cocain và clorat hydrate. Cam thảo dùng chung với cortisone làm giảm tác dụng của cortisone.

Phân tích theo đông y :
Rễ cam thảo bắc vị ngọt, tính bình, để sống có tác dụng giải độc, tả hỏa, chích cam thảo loại tẩm mật sao vàng có tác dụng ôn trung, nhuận phế, điều hòa các vị thuốc. Riêng cam thảo chữa cảm ho, mất tiếng, viêm họng, mụn nhọt, đau bao tử, ỉa chảy, ngộ độc. Chích cam thảo bổ tỳ vị hư nhược, ỉa lỏng, thân thể mệt mỏi, kém ăn.

Bài thuốc thứ 5 :

Đau đầu chóng mặt do áp huyết cao :

Thạch cao 30g, Câu đằng, Cúc hoa, Phòng phong, Đảng sâm, Phục thần, Phục linh, Trần bì, Mạch môn, mỗi vị 15g, Cam thảo 7.5g.

Nước 500cc sắc uống hoặc tất cả tán bột , mỗi lần uống 12g, ngày 3 lần.

Phân tích công dụng của Thạch cao theo đông tây y :
Tên khoa học Calch Sulpha, là đá mềm có thớ thẳng, khí lạnh, vị ngọt, không độc, chữa cảm nắng nóng, thở dốc, miệng khô cổ ráo, tiêu khát, khí kết rắn chắc trong bụng, mê man, nói lảm nhảm, nước tiểu đục.

Chống chỉ định :
Những người già suy nhược, khí huyết hư, yếu bao tử, không dùng được.

Phân tích công dụng của Câu đằng theo tây y :
Tên khoa học Uncaria spp., chứa alkaloid có 3 nhóm oxindol, corynan, oxayohimban, có tác dụng hạ áp huyết có liên quan đến thần kinh trung ương, thần kinh ngoại vi, giãn mạch máu ngoại vi, và hệ tim mạch, chống loạn nhịp tim, an thần, hệ cơ trơn.

Phân tích theo đông y :
Câu đằng có vị ngọt, tính mát, vào các kinh tâm, can, có tác dụng thanh nhiệt, bình can, tức phong, định kinh, huyết áp cao..

Phân tích công dụng của Cúc hoa theo tây y :
Có hai loại :

Cúc hoa trắng tên khoa học Chrysanthemum morifolium Ram. ,chứa tinh dầu, flavonoid, acid phenol, sesquiterpen, acid elagic có tính ức chế mạnh aldose reductase làm giảm áp huyết giai đoạn 1 và tăng tiết niệu, tính kháng khuẩn, phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, tràng cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn..

Cúc hoa vàng tên khoa học Chrysanthemum indicum L. còn gọi là kim cúc, chứa carotenoid ( chrysanthemoxanthin ), tinh dầu có tính kháng khuẩn mạnh, sesquiterpen, flavonoid, acid amine, arteglasin A..

Phân tích theo đông y :
Cúc hoa trắng có vị ngọt, đắng, tính hơi hàn, vào 3 kinh phế, can, thận, có tác dụng chữa nhức đầu, đau mắt, chảy nước mắt, hạ sốt, hạ áp huyết, bệnh viêm mủ ( uống trong đắp ngoài ),bệnh ngoài da.

Cúc hoa vàng có vị đắng cay, tính ôn, vào 3 kinh phế, can, thận, chữa cảm lạnh, sốt, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, đau đỏ mắt, chảy nhiều nước mắt, mờ mắt, cao áp huyết, đinh độc, dùng rửa đắp mụn nhọt sưng đau, tiêu độc.

Phân tích công dụng của Phòng phong theo tây y :
Tên khoa học Ledebouriella seseloides Wolf. chứa coumarin, chromon, polyacetylen, hợp chất umbelliferon, silinidin, anomalin,nodakenin, acid ferulic. Có tác dụng hạ nhiệt, có hoạt tính đối kháng histamine và acetylcholine có tác dụng ức chế miễn dịch, dị ứng.

Phân tích theo đông y :
Phòng phong có vị cay, ngọt, tính ấm, vào 5 kinh can, phế, tỳ, vị, bàng quang, chữa phong thấp, ngoại cảm, nhức đầu, choáng váng, mắt mờ, đau khớp, mụn lở.

Chống chỉ định :
Người âm hư hỏa vượng, không có phong tà không nên dùng.

Phân tích công dụng của Đảng sâm theo tây y :
Tên khoa học Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. Rễ có đường, chất béo, không có saponin, người ta chiết xuất được triterpenglucoside và đặc biệt là các polysaccharide có tác dụng lên hệ miễn dịch, chống viêm, tăng chức năng tủy xương sinh sản tế bào có hoạt tính miễn dịch và dưỡng bào, tăng hồng cầu, giảm bạch cầu, hạ áp huyết ngoại vi và ức chế tác dụng gây tăng áp huyết của adrenalin.

Phân tích theo đông y :
Rễ đảng sâm có vị ngọt, tính bình, có tác dụng chữa tỳ vị suy nhược, phế khí kém, biếng ăn, đại tiện lỏng, thiếu máu, vàng da, tăng bạch cầu, viêm thận, nước tiểu có albumin, chân phù đau.

Phân tích công dụng của Phục linh, phục thần theo tây y
Tên khoa học Poria cocos Wolf, có chứa hoạt chất Polysaccharide, Pachymaran có tính chất kháng ung thư mạnh, các acid pinicolic, poriatin, adenine, ergosterol, cholin, lecithin, cephalin, histamine, histidin, sucrose, fructose, protease, dầu béo, muối vô cơ, tác dụng lợi tiểu, chống nôn, kháng khuẩn, kháng estrogen, chữa phù thủy thủng, tiêu chảy kéo dài, chữa ung thư bảo vệ tủy xương, cải thiện chức năng gan thận, tăng sức, tăng cân, tăng thị lực, tăng cường miễn dịch, tác dụng an thần, chống loét bao tử, hạ đường huyết và bảo vệ gan.

Phân tích theo đông y :
Phục linh chia làm nhiều loại :

Phục linh bì là vỏ ngoài của củ phục linh. Xích phục linh là lớp thứ 2 sau phần vỏ, mầu hơi hồng hay nâu nhạt. Bạch phục linh là phần bên trong mầu trắng. Phục thần là củ phục linh ôm rễ thông bên trong.

Phục linh vị ngọt nhạt, tính bình, vào các kinh tâm, phế, thận, tỳ, vị, có tác dụng lợi thủy, thẩm thấp, kiện tỳ, định tâm an thần. Chữa suy nhược, chóng mặt di mộng tinh, lợi tiểu chữa phù thủy thủng, bụng trướng, tiêu chảy, tỳ hư kém ăn, mất ngủ.

Phục linh bì ưu tiên chữa lợi tiểu, tiêu thủng, chống phù.

Xích phục linh ưu tiên hành thông thủy lợi thấp nhiệt.

Bạch phục linh ngoài tác dụng trừ thủy thấp còn bổ tỳ vị chữa bụng đầy trướng, tiêu chảy, tỳ hư, kém ăn và dùng làm thuốc bổ toàn thân suy nhược, hoa mắt, chóng mặt, di mộng tinh, an thần.

Phục thần có tác dụng an thần, sợ hãi, hồi hộp, mất ngủ, u uất, đần độn, tinh thần bạc nhược, mất trí.

Phân tích công dụng của Trần bì theo tây y :

Trần bì là vỏ quýt chín khô của qủa quýt, tên khoa học Citrus reticulate Blanco, chứa tinh dầu D.limonen 91% và các terpen, caren linalool, anthranilat methyl. Có tác dụng tăng cường sức bóp cơ tim, tăng lượng máu do tim đẩy ra, gây co bóp mạch máu thận, giảm lượng nước tiểu, có tác dụng giống như adrenalin, chống viêm loét bao tử, lợi mật, ức chế co bóp ruột, ức chế ngưng tập tiểu cầu, giải co thắt, kháng dị ứng, làm tăng áp huyết tâm thu và áp huyết trung bình nhưng không ảnh hưởng đến áp huyết tâm trương.

Phân tích theo đông y :
Trần bì có vị cay đắng, tính ôn, vào 2 kinh can, đởm, có tác dụng sơ can, phá khí, tán uất kết, tiêu đờm, chữa ăn không tiêu, đau bụng, nôn mửa, ho có đờm tức ngực. Trong y học cổ truyền xem trần bì rất quan trọng với nam gìới, nên có câu : Nam bất ngoại trần bì, nữ bất ly hương phụ. Nghĩa là chữa bệnh đàn ông không thể thiếu trần bì, chữa bệnh cho phụ nữ không thể thiếu hương phụ.

Phân tích công dụng của Mạch môn theo tây y :
Tên khoa học Ophiopogon japonicus (L.f.) Ker.-Gawl. Tên khác là Mạch môn đông, tóc tiên, có 5 loại glucoside tác dụng hạ đường huyết, chống viêm cấp tính và mãn tính, gây teo tuyến ức, ức chế tương đối khá trên phế cầu, tụ cầu vàng.

Phân tích theo đông y :
Mạch môn có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng nhuận phế, chữa ho khan, viêm họng, lao phổi nóng âm ỉ về chiều, sốt cao, tâm phiền khát nước, cầm máu như máu cam, thổ huyết, làm mát tim, thanh nhiệt, chữa khó ngủ, lợi tiểu, thiếu sữa, điều hòa nhịp tim, táo bón, lở ngứa, bệnh gan, thận và ruột.

Phân tích công dụng của cam thảo theo tây y :
Có hai loại mang tên khoa học Glycyrrhiza uralensis Fisch. và G. glabra L. Chứa 4-6% chất vô cơ carbohydrate ( glucose và saccharose ), 3-5% manitol, tinh bột 25-30%, lipid 0,5-1%, asparagin 2-4%, nhựa 5%, có độ ngọt gấp 60 lần saccharose, nếu phối hợp với mía độ ngọt có thể tăng gấp 100 lần. Glycyrhizin gồm có 2 phân tử acid glucuronic và 1 phân tử acid glycyrhetic cấu tạo gần giống như cortisone có nhiều đồng phân chữa được bệnh Addison, có tác dụng chuyển hóa các chất điện giải, giữ natri và clorid trong cơ thể làm tăng áp huyết, giúp sự bài tiết kali. Ở trong cây, glycyrhizin tồn tại ở dạng muối Ca và Mg. Cam thảo có tác dụng gây trấn tĩnh, ức chế thần kinh trung ương, giảm thể nhiệt, giảm hô hấp, giảm ho, giải co thắt cơ trơn, chữa loét đường tiêu hóa bao tử và ruột, bảo vệ gan khi bị viêm gan, tăng tiết mật, chống dị ứng, giải độc mạnh đối vớI độc tố của bạch cầu, của cá, của nọc rắn, của strychnine, của uốn ván, của cocain và clorat hydrate. Cam thảo dùng chung với cortisone làm giảm tác dụng của cortisone.

Phân tích theo đông y :
Rễ cam thảo bắc vị ngọt, tính bình, để sống có tác dụng giải độc, tả hỏa, chích cam thảo loại tẩm mật sao vàng có tác dụng ôn trung, nhuận phế, điều hòa các vị thuốc. Riêng cam thảo chữa cảm ho, mất tiếng, viêm họng, mụn nhọt, đau bao tử, ỉa chảy, ngộ độc. Chích cam thảo bổ tỳ vị hư nhược, ỉa lỏng, thân thể mệt mỏi, kém ăn.

Bài thuốc thứ 6 :

Vỏ trai, Hạt trắc bá, Qủa táo chua, Phục linh, mỗi vị 15,5g. Đương quy, Sinh địa, Đảng sâm, mỗi vị 10g, Vân mộc hương 6g, Hoàng liên 3g.

Sắc 800cc nước, cạn còn 300cc. Chia 3 lần uống trong ngày.

Phân tích công dụng của Vỏ trai công dụng theo đông tây y :
Tên khoa học Sinanodonta jourdyi Morlet, thịt trai sông vị mặn ngọt, tính hàn, có tác dụng lợi thấp, thanh nhiệt, tiêu khát, hạ áp huyết. Vỏ trai sông vị mặn, tính hàn, chứa Ca dưới dạng carbonate và chất chitin, có tác dụng giảm đau, chống viêm, tiêu tích, minh mục, hóa đờm.

Phân tích công dụng của Trắc bá theo tây y :
Tên khoa học Biota orientalis (L.)Endl.,Lá chứa tinh dầu, flavonoid, lipid, acid hữu cơ, acid pimaric, isopimaric. Hạt trắc bá còn có tên là bá tử nhân, chứa lipid toàn phần, lipid trung tính, sterol.. Có tác dụng kháng khuẩn, nấm, siêu vi khuẩn, ung thư, làm giãn mạch ngoại biên, tăng tỷ lệ prothrombin trong máu giống như vit.K cầm máu, làm tăng sự thu nhận trí nhớ. Cao hạt trắc bách có tác dụng ức chế aldose reductase là enzyme gây tích lũy sorbitol trong tế bào sinh biến chứng tiểu đường như viêm võng mạc, thận, thần kinh.

Phân tích theo đông y :
Trắc bách diệp (cành non và lá ) vị đắng, chát, hơi hàn, vào 3 kinh phế, can, đại trường, có tác dụng lương huyết, cầm máu, trừ thấp nhiệt.

Hạt trắc bá (bá tử nhân) vị ngọt, tính bình vào 2 kinh tâm tỳ, có tác dụng bổ tâm tỳ, định thần, cầm mồ hôi, nhuận táo, thông tiện.

Phân tích công dụng của Hạt táo chua theo tây y :
Tên khoa học Zizyphus mauritiana Lank. chứa protein, chất béo, carbohydrate, Ca, P, Vit A, C, polyphenol oxidase, flavon C-glycoside, có tác dụng an thần gây ngủ, giảm đau, kháng co giật, giảm nhiệt, hạ áp huyết kéo dài, phong bế sự truyền dẫn trong cơ tim, làm chậm sự xuất hiện sốc và giảm phù nề cục bộ khi bị phỏng. Hạt táo kích thích co bóp tử cung.

Phân tích theo đông y :
Hạt táo chua còn gọi là toan táo nhân, vị chua, ngọt, tính bình, vào các kinh tâm, tỳ, can, dùng điều trị chứng hư phiền khó ngủ, hồi hộp, đánh trống ngực, phiền khát, mồ hôi trộm.

Chống chỉ định :
Hạt táo có tác dụng kích thích tử cung, phụ nữ có thai không nên dùng.

Phân tích công dụng của Phục linh theo tây y :
Tên khoa học Poria cocos Wolf, có chứa hoạt chất Polysaccharide, Pachymaran có tính chất kháng ung thư mạnh, các acid pinicolic, poriatin, adenine, ergosterol, cholin, lecithin, cephalin, histamine, histidin, sucrose, fructose, protease, dầu béo, muối vô cơ, tác dụng lợi tiểu, chống nôn, kháng khuẩn, kháng estrogen, chữa phù thủy thủng, tiêu chảy kéo dài, chữa ung thư bảo vệ tủy xương, cải thiện chức năng gan thận, tăng sức tăng cân, tăng thị lực, tăng cường miễn dịch, tác dụng an thần, chống loét bao tử, hạ đường huyết và bảo vệ gan.

Phân tích theo đông y :
Phục linh vị ngọt nhạt, tính bình, vào các kinh tâm, phế, thận, tỳ, vị, có tác dụng lợi thủy, thẩm thấp, kiện tỳ, định tâm an thần. Chữa suy nhược, chóng mặt, di mộng tinh, lợi tiểu chữa phù thủy thủng, bụng trướng, tiêu chảy, tỳ hư kém ăn, mất ngủ.

Phân tích công dụng của Đương quy theo tây y :
Tên khoa học Angelica spp. chứa tinh dầu có các hợp chất terpen, phenolic, các chất dẫn phtalid, coumarin, acid hữu cơ vanilic, palmitic, linoleic, nicotimic, sucinic, polysaccharide, các acid amine, vit.B1,B12, E, các nguyên tố Mg, Ca, Al, Cr, Cu, Zn, As, Pb, Cd, Hg, P, Fe, Si, Ni, V, brefedin..Đương quy được phân thành 4 loại : Quy đầu gồm phần đầu của rễ chính, đầu tù và tròn còn mang vết tích của lá. Quy thân là rễ đã loại bỏ phần đầu và đuôi. Quy vĩ là phần rễ phụ hay nhánh. Toàn đương quy gồm cả rễ cái và rễ phụ.

Đương quy có tác dụng ức chế sự co thắt cơ trơn ruột, chống thiếu máu ác tính, ức chế trực khuẩn dịch hạch, thương hàn, phế cầu khuẩn, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu, có khả năng bảo vệ hệ thống miễn dịch làm tăng lượng tế bào lympho T và phục hồi tái tạo hồng cầu, tăng sức đề kháng, ức chế sự giảm tỷ lệ huyết sắc tố, có khả năng điều trị huyết khối não viêm tắc, tăng cường tuần hoàn não bị ứ máu,chống loạn nhịp tim, tăng hoạt tính thực bào. Rễ đương quy có 2 thành phần: một thành phần không có tinh dầu kích thích tử cung làm tăng lượng AND, tăng lượng tiêu thụ oxy của gan, và tăng năng lượng sử dụng glucose của tử cung, một thành phần có tinh dầu khác ức chế tử cung.

Phân tích theo đông y :
Đương quy có vị ngọt hơi đắng, hơi cay, có mùi thơm, tính ấm, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, điều thông kinh, dưỡng gân, tiêu sưng, nhuận trường, dùng để chữa bệnh phụ nữ, dùng làm thuốc bổ chữa bệnh thiếu máu xanh xao, đau đầu, cơ thể gầy yếu, suy tim, mệt mỏi, đau lưng, ngực, bụng, viêm khớp, chân tay đau nhức lạnh, tê bại liệt, táo bón, mụn lở ngứa, ứ huyết, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, sa tử cung, chảy máu, làm thuốc giảm đau chống co giật trong bệnh ung thư.

Phân tích công dụng của Sinh địa theo tây y :
Thục địa là sinh địa đã sao chế chín, tên gốc là địa hoàng, tên khoa học Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch..Địa hoàng có hoạt tính chặn miễn dịch, hạ đường máu nhờ tác dụng của chất iridoid glycoside A,B,C,D, một mặt kích thích tiết insulin, một mặt giảm glycogen trong gan. Trong Địa hoàng có 3 phenethyl alcohol glycoside có hoạt tính ức chế men aldose reductase để ức chế sự hình thành đục thủy tinh thể gây ra bởi biến chứng của bệnh tiểu đường.

Phân tích theo đông y :
Sinh địa có vị ngọt, đắng, tính mát, vào 4 kinh gan, tim, thận, tiểu trường để bổ âm, thanh nhiệt, sinh huyết dịch, mát máu, cầm máu, chữa chứng bệnh âm hư hỏa vượng, triều nhiệt, khô khát nóng uống nước nhiều, tiểu đường, thiếu máu, xuất huyết nội ngoại, cơ thể suy nhược .

Sinh địa chế chín gọi là Thục điạ có vị ngọt, mùi thơm, tính ấm vào 3 kinh tâm, can, thận, chữa âm hư ở gan thận làm đau nhức lưng gối, chóng mặt ù tai, huyết suy, chứng nóng âm ỉ, cơ thể yếu mệt, ho suyễn, tiêu khát tiểu đường, bổ huyết, bổ thận, sinh tinh, làm sáng mắt đen râu tóc, cơ thể tráng kiện

Phân tích công dụng của Đảng sâm theo tây y :
Tên khoa học Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. Rễ có đường, chất béo, không có saponin, người ta chiết xuất được triterpenglucoside và đặc biệt là các polysaccharide có tác dụng lên hệ miễn dịch, chống viêm, tăng chức năng tủy xương sinh sản tế bào có hoạt tính miễn dịch và dưỡng bào, tăng hồng cầu, giảm bạch cầu, hạ áp huyết ngoại vi và ức chế tác dụng gây tăng áp huyết của adrenalin.

Phân tích theo đông y :
Rễ đảng sâm có vị ngọt, tính bình, có tác dụng chữa tỳ vị suy nhược, phế khí kém, biếng ăn, đại tiện lỏng, thiếu máu, vàng da, tăng bạch cầu, viêm thận, nước tiểu có albumin, chân phù đau.

Phân tích công dụng của Vân mộc hương theo tây y :
Tên khoa học Saussurea lappa Clarke. Rễ chứa tinh dầu sesquiterpen, alkaloidsaussurim, betulin, stigmasterol, inilin và chất nhựa, có tác dụng ức chế các chủng khuẩn và tẩy uế mạnh đặc biệt vớI liên cầu và tụ cầu khuẩn, ức chế nhu động ruột gây thư giãn, gây trung tiện mạnh, giảm sự co thắt phế quản, chống loét. Tinh dầu gây long đờm, lợi tiểu, ức chế hệ thần kinh trung ương, an thần, gây ngủ, chữa viêm đại trường, thần kinh suy nhược, bệnh tiểu đường.

Phân tích theo đông y :
Vân mộc hương vị đắng, cay, tính ấm, vào 3 kinh phế, can, tỳ, có tác dụng hành khí, giảm đau, kiện tỳ hòa vị, lợi tiêu hóa, lợI tiểu, an thai, trừ đờm, chữa ngộ độc thức ăn, chữa sốt rét cơn, an thai.

Phân tích công dụng của Thổ hoàng liên theo tây y :
Tên khoa học Thalictrum foliolosum DC. Thân rễ chứa berberin 0,5%, magnoflorin, palmatin 0,03%, jatrorhizin 0,02%, thalictrin, có tác dụng kháng khuẩn tương tự gentamycin, neomycine.

Phân tích theo đông y :
Rễ thổ hoàng liên rất đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, khu phong, dùng chữa lỵ, hoàng đản, đầy hơi, dùng ngoài chữa đau mắt, mụn nhọt.

Bài thuốc thứ 7 :

Chữa cao áp huyết, tim đập nhanh, ra mồ hôi, ứ trệ máu ngoại vi, da xanh tím, tê tứ chi.

Hoàng bá, Hoàng liên, Hoàng cầm, Chi tử, Đương quy, Sinh địa, Mạch môn, Long đởm, Thạch cao, mỗi vị 30g, Ngưu tất 25g, Lô hội, Đại hoàng, Hà thủ ô đỏ, mỗi vị 15g, Tri mẫu 10g, Vân mộc hương 6g, Xạ hương 1,5g. Tán bột cho thêm mật ong làm thành viên 0,5g .

Uống mỗi lần 4 viên, ngày 3 lần. Nếu sắc uống, dùng 1/5 số lượng, nhưng không sắc xạ hương, khi sắc đổ 800cc nước, cạn còn 200cc rồi cho 1/5 xạ hương vào uống.

Phân tích công dụng của Hoàng bá theo tây y :
Tên khoa học Phêodendron amurense Rupr. Rễ chứa các alkaloid như berberin, palmatin, jatrorrhizin, phellodendrin, magnoflorin,candicin . Lá chứa phelamurin và các chất flavon. Qủa chứa các limonoid, tinh dầu chứa myrcen và geraniol. Hạt chứa các limonoid. Có tác dụng kháng khuẩn, trực khuẩn lao, kháng nấm gây bệnh ngoài da, kháng roi trùng âm đạo không mạnh, hạ áp huyết xuống được 60% do làm liệt hạch thần kinh và làm tăng nhịp tim, làm long đờm, chống ho, tăng biên độ co bóp hồi tràng, đẩy sự phân tiết tuyến tụy, hạ đường huyết, bảo vệ tiểu cầu.

Phân tích theo đông y :
Hoàng bá có vị đắng, tính hàn, vào 2 kinh thận, bàng quang, có tác dụng thanh nhiệt, táo thấp, tả hỏa, giải độc. Hoàng bá phun muối có tác dụng tư âm giáng hỏa. Dùng để chữa nhiệt lỵ, tiêu chảy, vàng da, đái đục, di mộng tinh, đái ra máu, xích bạch đới, cốt chưng lao nhiệt, mắt sưng đỏ, loét miệng lưỡi, viêm âm đạo, sưng tinh hoàn, tiểu đường, dùng ngoài để rửa mắt, đắp vết thương, mụn nhọt, chữa viêm màng não, lỵ trực trường, viêm lao phổi, âm đạo do roi trùng, viêm tai giữa có mủ, viêm xoang hàm mãn tính.

Phân tích công dụng của Hoàng liên theo tây y :
Tên khoa học Thalictrum foliolosum DC. Tên khác là thổ hoàng liên. Thân rễ chứa berberin 0,5%, magnoflorin, palmatin 0,03%, jatrorhizin 0,02%, thalictrin, có tác dụng kháng khuẩn tương tự gentamycin, neomycin.

Phân tích theo đông y :
Rễ thổ hoàng liên rất đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, khu phong, dùng chữa lỵ, hoàng đản, đầy hơi, dùng ngoài chữa đau mắt, mụn nhọt.

Phân tích công dụng của Hoàng cầm theo tây y :
Tên khoa học Scutellaria baicalensis Georgi, rễ chứa flavonoid như baicalein, scutelarin, glycoside, wogonin..có tác dụng chữa hen phế quản, viêm phổi, nhiễm khuẩn, ức chế sự sinh sản mầm của tế bào lympho, ức chế sự sinh sản eotaxin, ngăn chặn sự sinh sản antigen bề mặt virus viêm gan B thấy DNA của virus viêm gan B giảm ở nhóm điều trị với wogonin, có tác dụng ức chế mạnh aldose reductase ở thủy tinh thể.

Phân tích theo đông y :
Hoàng cầm có vị đắng, tính lạnh, vào 5 kinh tâm, phế, can, đởm, đại trường, chữa sốt cao kéo dài, cảm mạo, phế nhiệt, đái dắt, ung nhọt, nôn ra máu, chảy máu cam, tiêu ra máu, vàng da, động thai, băng huyết.

Công dụng của Chi tử :

Phân tích theo tây y :
Tên khoa học Gardenia jasminoides Ellis, tên khác là dành dành. Quả chứa các iridioid glycoside, các chất 5-beta-hydroxygeniposid và 10-acetylgeniposid, các acid hữu cơ, các sắc tố. Lá chứa iridoid là cerbinal. Hoa chứa steroid là acid gardenoic B, tinh dầu benzyl acetate, hydroxycitronelal và eugenol. Có tác dụng lợi mật, tăng cường phân tiết mật, phân tiết dịch ở bao tử và ruột, làm giảm nồng độ acid cholic trong dịch mật, ức chế gia tăng bilirubin trong máu, trấn tĩnh thần kinh làm ngủ kéo dài, làm giảm đau, hạ áp huyết tác động trên thần kinh trung ương làm hưng phấn đối giao cảm ở hành não, làm giảm sức co bóp cơ tim và dẫn truyền nhị thất bị phong bế, giảm cholesterol, ức chế sự phát triển tụ cầu vàng và não mô cầu, ức chế một số nấm của bệnh ngoài da, chống viêm, gây tiêu chảy.

Phân tích theo đông y :
Chi tử hay dành dành có vị đắng, tính hàn, vào các kinh tâm, phế, tam tiêu, chữa sốt, bồn chồn khó ngủ, vàng da, huyết nhiệt, tiểu khó, mắt đỏ đau, miệng khát, lương huyết, câm máu chữa chảy máu cam, ói ra máu, đái ra máu, băng lậu. Dùng ngoài da đắp chỗ vết thương sưng đau, bong gân.

Chống chỉ định :
Người có bệnh tỳ hư, bệnh tiểu đường không dùng được.

Phân tích công dụng của Đương quy theo tây y :
Tên khoa học Angelica spp. chứa tinh dầu có các hợp chất terpen, phenolic, các chất dẫn phtalid, coumarin, acid hữu cơ vanilic, palmitic, linoleic, nicotimic, sucinic, polysaccharide, các acid amine, vit.B1,B12,E, các nguyên tố Mg, Ca, Al, Cr, Cu, Zn, As, Pb, Cd, Hg, P, Fe, Si, Ni, V, brefedin..Đương quy được phân thành 4 loại : Quy đầu gồm phần đầu của rễ chính, đầu tù và tròn còn mang vết tích của lá, Quy thân là rễ đã loại bỏ phần đầu và đuôi, Quy vĩ là phần rễ phụ hay nhánh, Toàn đương quy gồm cả rễ cái và rễ phụ.

Đương quy có tác dụng ức chế sự co thắt cơ trơn ruột,chống thiếu máu ác tính, ức chế trực khuẩn dịch hạch, thương hàn, phế cầu khuẩn, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu, có khả năng bảo vệ hệ thống miễn dịch làm tăng lượng tế bào lympho T và phục hồi tái tạo hồng cầu, tăng sức đề kháng, ức chế sự giảm tỷ lệ huyết sắc tố, có khả năng điều trị huyết khối não viêm tắc, tăng cường tuần hoàn não bị ứ máu,chống loạn nhịp tim, tăng hoạt tính thực bào. Rễ đương quy có 2 thành phần : một thành phần không có tinh dầu kích thích tử cung làm tăng lượng AND, tăng lượng tiêu thụ oxy của gan, và tăng năng lượng sử dụng glucose của tử cung, một thành phần có tinh dầu khác ức chế tử cung.

Phân tích theo đông y :
Đương quy có vị ngọt hơi đắng, hơi cay, có mùi thơm, tính ấm, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, điều thông kinh, dưỡng gân, tiêu sưng, nhuận trường, dùng để chữa bệnh phụ nữ, dùng làm thuốc bổ chữa bệnh thiếu máu xanh xao, đau đầu, cơ thể gầy yếu, suy tim, mệt mỏi, đau lưng, ngực, bụng, viêm khớp, chân tay đau nhức lạnh, tê bại liệt, táo bón, mụn lở ngứa, ứ huyết, kinh nguyệt không đều,đau bụng kinh, sa tử cung, chảy máu, làm thuốc giảm đau chống co giật trong bệnh ung thư.

Phân tích công dụng của Sinh địa theo tây y :
Sinh địa là rễ củ tươi hay phơi sấy khô của cây địa hoàng, tên khoa học Rehmannia glutinosa (Gaertn.)

Libosch., chứa iridoid glycoside, rehmanglutin A,B,C,D và một nguyên tố iridoid glucoside có nguyên tố Cl là glutinoside, các thành phần khác là carbohydrate, acid amine..có tác dụng điều hòa, kích thích miễn dịch, biến đổi chức năng ở tuyến yên và vỏ thượng thận, hạ áp huyết, hạ đường huyết, an thần, lợi tiểu, chảy máu bao tử, ruột do ung thư, giãn mạch thực quản, xơ gan, viêm thoái hóa hoàng điểm, viêm võng mạc..

Phân tích theo đông y :
Sinh địa hay địa hoàng có vị ngọt đắng, tính lạnh, vào 4 kinh tâm, can, thận, tiểu trường, có tác dụng bổ âm chữa âm hư phát nóng về chiều, khát nước nhiều, thiếu máu, cơ thể suy nhược, tạng chảy máu, thổ huyết, chảy máu cam, ban chẩn, tân dịch khô viêm họng, tâm thần không yên, mất ngủ.

Phân tích công dụng của Mạch môn theo tây y :
Tên khoa học Ophiopogon japonicus (L.f.) Ker.-Gawl.Tên khác là Mạch môn đông, tóc tiên, có 5 loại glucoside tác dụng hạ đường huyết, chống viêm cấp tính và mãn tính, gây teo tuyến ức, ức chế tương đối khá trên phế cầu, tụ cầu vàng.

Phân tích theo đông y :
Mạch môn có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng nhuận phế, chữa ho khan, viêm họng, lao phổi nóng âm ỉ về chiều, sốt cao, tâm phiền khát nước, cầm máu như máu cam, thổ huyết, làm mát tim, thanh nhiệt, chữa khó ngủ, lợi tiểu, thiếu sữa, điều hòa nhịp tim, táo bón, lở ngứa, bệnh gan, thận và ruột.

Phân tích công dụng của Long đởm theo tây y :
Tên khoa học Gentiana scabra Bunge, chứa thành phần chính là gentiopicrosid, ngoài ra còn có gentioflavin, gentisin, scabrosid, triflorosid, swertiamarin, swerosid, amarogentin, amaroswerin. Có tác dụng tiết dịch vị kích thích tiêu hóa làm mạnh bao tử, nhưng nếu uống nhiều làm tiêu hóa sút kém, mặt đỏ, nhức đầu, hoa mắt.

Phân tích theo đông y :
Long đởm thảo có vị đắng, tính hàn, vào 3 kinh can, đởm, bàng quang, thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tiêu độc, tiêu viêm, trị đơn độc sưng lở, là loại thuốc bổ đắng, kích thích tiêu hóa đại tiệu dễ dàng, chữa sốt ra mồ hôi trộm, đau cổ họng, viêm gan, vàng da, lỵ, đau nhức mắt đỏ, đái ra máu. Dùng ngoài đắp mụn, hạch nhọt độc, áp xe.

Phân tích công dụng của Thạch cao theo đông tây y :
Tên khoa học Calch Sulpha, là đá mềm có thớ thẳng, khí lạnh, vị ngọt, không độc, chữa cảm nắng nóng, thở dốc, miệng khô cổ ráo, tiêu khát, khí kết rắn chắc trong bụng, mê man, nói lảm nhảm, nước tiểu đục.

Chống chỉ định :
Những người già suy nhược, khí huyết hư, yếu bao tử, không dùng được.

Phân tích công dụng của Ngưu tất theo tây y :
Tên khoa học Achyranthes bidentala Blume, rễ ngưu tất chống viêm mạnh gấp 4 lần, ức chế miễn dịch mạnh gấp 8 lần rễ cỏ xước, làm giảm cholesterol toàn phần, hạ áp huyết từ từ kéo dài, chữa thấp khớp đau lưng cấp tính do lạnh, té ngã, viêm răng, niêm mạc miệng, giảm tỷ lệ beta, alpha lipoprotein máu tương đương với clofibrat, giảm áp huyết trung bình từ 180/100mmHg xuống 145/90 mmHg và làm ổn định áp huyết, tương đương với thuốc alpha methyl-dopa, giảm chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, acid oleanolic trong ngưu tất làm giảm sự thoái hóa và hoại tử tế bào gan, chống loét.

Phân tích theo đông y :
Ngưu tất có vị đắng chua, tính bình, không độc, vào hai kinh can thận. Dạng sống có tác dụng hành huyết, tán ứ, tiêu ung, lợi thấp, chữa cổ họng viêm sưng đau, amygdale, mụn nhọt, đái rát buốt, ra máu, sạn bàng quang, bế kinh, bụng dưới kết hòn cục, chấn thương, ứ máu bầm, đầu gối nhức mỏi. Dạng chín bổ gan, thận, cường gân tráng cốt, chữa ù tai, đau lưng, mỏi gối, chân tay co quắp bại liệt.

Chống chỉ định :
Phụ nữ có thai, băng huyết không dùng được, nó có tác dụng kích thích tình dục, chữa liệt dương, tráng dương, làm sẩy thai.

Phân tích công dụng của Lô hội theo tây y :
Tên khoa học Aloe vera L.var.chinensis (Haw.) Berger, tên theo đông dược là Lô hội ( Asphodelaceae ), còn gọi là lá lưỡi hổ hay Nha đảm. Chứa 13,6% các chất thuộc nhóm hydroxymethylanthraquinon như aloin A, B, isobarbaloin C21H22O9 , hợp chất emodin, aloemodin C15H10O6, acid chrysophanic, aloeresistabol, nhóm polysaccharide có glycomannan, galactan, acemanan, galacturonan, acid amine, enzyme, phytosterol và muối khoáng. Chất nhựa chứa 30-40%, nhựa khô lá lô hội ( nha đảm) kích thích chuyển động của kết tràng, thúc đẩy nhanh phân qua ruột kết, làm tăng độ thấm quanh tế bào qua niêm mạc kết tràng do ức chế Na+, K+, adenosine triphosphatase, các aloin A,B không hấp thu ở ruột non, có tác dụng tẩy ruột sau khi uống 24 giờ, nếu dùng qúa liều sẽ bị ngộ độc đau quặn bụng tiêu chảy nặng, mất dịch chất và chất điện giải.

Thuốc gel Aloe vera là gel nhầy thu được từ tế bào nhu mô lá tươi lô hội làm mau lành vết thương do kích thích trực tiếp hoạt tính của đại thực bào và nguyên bào sợi, giảm phản ứng da do phóng xạ, chữa thiếu máu cục bộ trên da bị tổn thương do phỏng, do điện giật và do lạm dụng tiêm thuốc động mạch, gel cũng chống viêm cấp tính hay mạn tính.

Chống chỉ định :
Gel dùng chữa phỏng không thích hợp với người bị dị ứng da.

Phân tích theo đông y :
Lô hội có vị đắng, tính hàn, vào 4 kinh can, tỳ, vị, đại trường, có tác dụng thanh nhiệt, mát gan, thông đại tiện, nhuận trường, tẩy ruột. Gel lô hội chữa trầy da, thâm tím, phỏng, chữa trĩ, trứng cá, vẩy nến, viêm da, mẩn ngứa do dời ăn.

Chống chỉ định :
Không dùng trong những trường hợp tắc, hẹp ruột, mất trương lực, mất nước, viêm ruột thừa, táo bón mãn tính, viêm thận, lạm dụng dùng lô hội sẽ làm hạ kali huyết, calci huyết, nhiễm acid chuyển hóa, làm bài tiết calci quá mức trong phân và nhuyễn xương cột sống. Không nên dùng lô hội lâu dài để chữa bệnh tiểu đường và cao áp huyết sẽ làm hạ kali và calci huyết xuống thấp dẫn đến viêm thận.

Phân tích công dụng của Đại hoàng theo tây y :
Tên khoa học Rheum officinale Baill. Rễ đại hoàng chứa Anthranoid, Tannin thủy phân cho glucose và acid galic, chất vô cơ oxalate, tinh bột, chất nhựa. Có tác dụng kháng khuẩn trên tụ cầu, trực khuẩn, thương hàn, chất Emodin trong địa hoàng làm lợi niệu, ức chế Na +, K+, làm tăng thể tích nước tiểu lên 5,9 lần, tăng thải trừ Na 4,4 lần và K lên 3 lần, kích thích co bóp ruột gây tác dụng nhuận trường và tẩy xổ do chất anthraquinon, nhưng người có bệnh bón và bị trĩ không dùng được vì sau khi nhuận trường thì chất tannin trong đại hoàng lại làm bón và làm sung huyết các mạch máu trĩ.

Liều đại hoàng nhẹ làm săn da. Liều trung bình làm lợi mật, tiêu tích trệ, phá ứ. Liều cao để tẩy độc.

Phân tích theo đông y :
Đại hoàng có vị đắng, tính hàn, vào 5 kinh tỳ, vị, gan, tâm bào, đại trường, liều vừa phải chữa kém ăn, da vàng, đau bụng, tả lỵ, bế kinh. Liều cao dùng tẩy nhẹ cho ngưới bí đại tiện, vàng da.

Chống chỉ định :
Phụ nữ có thai hay đang cho con bú, bị bệnh trĩ, sỏi thận, sỏi tiết niệu do calci oxalate không được dùng.

Phân tích công dụng của Hà thủ ô đỏ theo tây y :
Tên khoa học Fallopia multiflora (Thumb.) Haraldson, chứa lecithin tác dụng làm tan đường huyết, suy nhược thần kinh, sinh huyết dịch, giúp cải thiện chuyển hóa chung, chứa antraglucoside kích thích tiêu hóa, cải thiện dinh dưỡng, chống co thắt phế quản, chống viêm, có hợp chất stiben kháng khuẩn, nấm, gây hạ lipid huyết và cholesterol, dự phòng xơ mỡ động mạch.

Phân tích theo đông y :
Rễ Hà thủ ô đỏ có vị đắng chát, hơi ngọt, tính ấm, bổ gan thận, bổ máu, ích tinh tủy, hòa khí huyết, mạnh gân cốt, chữa thận suy, gan yếu, mất ngủ, thiếu máu, đau lưng, khí hư, làm đen râu tóc.

Chống chỉ định :
Người có áp huyết thấp và đường thấp không dùng được hà thủ ô, kiêng hành tỏi, củ cải.

Phân tích công dụng của Tri mẫu theo tây y :
Tên khoa học Anemarrhena asphodeloides Bunge ,thân rễ chứa saponin,sapogenin steroid, sarsasapogenin, nhóm norlignan, glycan, xanthon C-glucoside. Có tác dụng kháng khuẩn, hạ sốt, ức chế ngưng kết tiểu cầu, ức chế ung thư biểu mô và hạn chế thương tổn do xạ trị, ức chế mạnh Na+/K+ và làm hạ đường máu nhưng làm tăng tính hấp thụ dung nạp glucose sau 5 tuần dùng rễ tri mẫu, kéo dài giấc ngủ, có tác dụng ức chế mạnh sự gắn của leucotrien B4 vào các thụ thể trên các bạch cầu hạt trung tính còn nguyên vẹn của người, có hoạt tính chống viêm.

Phân tích theo đông y :
Tri mẫu có vị đắng tính mát, không độc, vào 3 kinh phế, thận, vị, làm mát phổi, mát thận, hạ nhiệt, trừ phiền khát tăng tân dịch, ích khí, nhuận táo, hoạt trường, chữa sốt, tiểu đường, ho có đờm, thở dốc, ngực nóng khó chịu, sốt âm ỉ về chiều tối, đại tiện táo, tiểu vàng, phụ nữ động thai, uống lâu sẽ đi tiêu chảy. Dùng ngoài pha mài với dấm chữa hắc lào, lang ben.

Phân tích công dụng của Vân mộc hương theo tây y :
Tên hoa học Saussurea lappa Clarke, rễ chứa tinh dầu, saussurin, saussureamine A, B, C, D, E. betulin, stigmasterol, inulin, nhựa, acid amine, cholamine. Tinh dầu có tác dụng kháng khuẩn và tẩy uế mạnh với tụ cầu và liên cầu khuẩn, ức chế nhu động ruột, ức chế co thắt hồi tràng, gây thư giãn, giãn cơ trơn phế quản làm dịu cơn hen, long đàm, chống loét, lợi mật, lợi tiểu, chống viêm, gây thu teo tuyến ức, an thần kéo dài giấc ngủ, làm giãn mạch vùng nội tạng để giảm đau và kích thích tuần hoàn, làm giảm áp huyết, chữa đái tháo đường, hạ đường huyết không gây phản ứng phụ, bảo vệ gan chống nhiễm độc gan, ức chế mạnh sự sinh sản yếu tố hoại tử, chữa tiêu chảy, lỵ trực khuẩn, amip, viêm đại trường mãn tính thể co thắt, rối loạn tiêu hóa kéo dài, phân nát có máu, suy nhược thần kinh, máu nhiễm độc.

Phân tích theo đông y :
Vân mộc hương vị đắng, cay, tính ấm, vào 3 kinh can, phế, tỳ, tác dụng hành khí, giảm đau, kiện tỳ, hòa vị, lợi tiêu hóa, lợi tiểu, an thần, an thai, trừ đờm, làm săn. Chữa cảm lạnh khí trệ, đầy đau bụng, khó tiêu, tiêu chảy nôn mửa, đau mót trong bệnh kiết lỵ, gây trung tiện, ngộ độc thức ăn, đau tức ngực, vùng thượng vị, sốt rét cơn, gây ngủ, cầm máu, giải độc, nhiễm độc thai nghén, chống hôi nách (dùng bột bôi xoa vào nách ).

Phân tích công dụng của Xạ hương theo đông tây y :
Tên khoa học Moschus berezovski Flerov, chứa tinh dầu muskon, 1-ceton : 3-methyl cyclopentadecanon, có mùi đặc trưng của xạ hương, chất béo, nhựa, nhầy, cholesterin và protein, có vị cay, tính ấm, không độc, tác dụng khai khiếu, hoạt lạc, tán ứ, tiêu viêm, kích thích, giảm đau, giải độc. Là một loại thuốc làm tỉnh hồn thông lợi khai khiếu khắp toàn thân giúp khí huyết bế tắc được lưu thông dễ dàng.

Chống chỉ định :
Phụ nữ có thai không được tiếp xúc với xạ hương. Xạ hương là một thành phần trong những bài thuốc cai đẻ. Khi cơ thể đang có bệnh truyền nhiễm tại một tạng phủ nào đó, không được dùng nó, nếu không, nó sẽ dẫn tà khí thông truyền khắp các phủ tạng sẽ có hại.

Bài thuốc thứ 8 :

Lục quân gia giảm :

Chữa biến chứng cao áp huyết làm câm và tê liệt nửa người :

Rau má 10g, Đảng sâm, Thổ phục linh, Bạch giới tử, mỗi thứ 8g, Bạch truật, Bạch biển đậu, Đương quy, Bạch thược, mỗi thứ 6g, Thạch xương bồ, Cam thảo, Sa nhân, Trần bì, mỗi thứ 4g.

Sắc 800cc nước cạn còn 200cc, uống mỗi ngày một thang cho đến khi khỏi bệnh.

Phân tích công dụng của Rau má theo tây y :
Rau má có tên khác là liên tiền thảo, tên khoa học là Centella asiatica (L.) Urban có chứa triterpen, tinh dầu, các hợp chất polyacétylen, flavonoid, steroid, dầu béo, acid amine..

Phân tích theo đông y :
Rau má có vị đắng hơi ngọt, mùi thơm, tính mát dùng để thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, cầm máu, tiêu viêm, lợi tiểu, nhuận gan.

Công dụng dùng chữa sốt, mụn độc, bệnh gan vàng da, thổ huyết, chảy máu cam, táo bón, tiểu rắt buốt, khí hư bạch đái, mất sữa, chữa phong lao, cảm mạo đau đầu, amygdale, mắt đỏ, đau răng đau gan do siêu vi, eczema, mẩn ngứa, ho gà, uống nước rau má dùng làm giải khát, đắp lá rau má giã nát để cầm máu, chữa vết thương, bong gân gẫy xương.

Phân tích công dụng của Đảng sâm theo tây y :
Tên khoa học Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. Rễ có đường, chất béo, không có saponin, người ta chiết xuất được triterpenglucoside và đặc biệt là các polysaccharide có tác dụng lên hệ miễn dịch, chống viêm, tăng chức năng tủy xương sinh sản tế bào có hoạt tính miễn dịch và dưỡng bào, tăng hồng cầu, giảm bạch cầu, hạ áp huyết ngoại vi và ức chế tác dụng gây tăng áp huyết của adrenalin.

Phân tích theo đông y :
Rễ đảng sâm có vị ngọt, tính bình, có tác dụng chữa tỳ vị suy nhược, phế khí kém, biếng ăn, đại tiện lỏng, thiếu máu, vàng da, tăng bạch cầu, viêm thận, nước tiểu có albumin, chân phù đau.

Phân tích công dụng của Thổ phục linh theo tây y :
Tên khoa học Smilax glabra Roxb., tên khá là khúc khắc, rễ chứa tinh dầu có 47 thành phần chính là các ester mạch hở chuỗi dài trong đó có astilbin, engeletin, acid O (3)- cafeoylshikimic, ferulic, sitosterol, glucose, không thấy có saponin. Có tác dụng trị giun sán, kháng siêu vi khuẩn, lợi tiểu, chống viêm phù chân, thu teo tuyến ức, ức chế miễn dịch, giảm nhẹ cơn dị ứng hô hấp tương đương với thuốc chống viêm steroid, kháng histamine, làm hạ đường máu, giảm glucose máu gây đái tháo đường không phụ thuộc insulin, hạ áp huyết, ổn định màng hồng cầu và không ảnh hưởng tới tác dụng ổn định màng hồng cầu của aspirin.

Phân tích theo đông y :
Thổ phục linh có vị ngọt nhạt, chát, tính bình, vào 2 kinh can, vị, có tác dụng tiêu độc, thanh nhiệt, tiêu thủng, trừ phong thấp, mạnh gân cốt, lọc máu, dùng chữa thấp khớp đau nhức gân xương, co cứng đau chân, ung thủng, tràng nhạc, viêm hạch bạch huyết mụn nhọt, lở ngứa, giang mai, giải độc thủy ngân, dị ứng, đái đục , đái khó, khí hư, bệnh ngoài da, vẩy nến, vết thương viêm sưng lở loét, eczema mạn tính.

Phân tích công dụng của Bạch giới tử theo tây y :
Tên khoa học Semen sinapis alba là hạt của cây cải bẹ xanh (white mustard seed ), tên khoa học của cây cải bẹ là Brassica juncea (L.) Czern.et Cosson. Hạt cải chứa crotonyl, isothicyanat, dầu béo có nhiều acid béo như eriric, eicosenoic, behenic, sinapic, arachidic, ít sinapin, protid, brassicasterol, nhiều enzyme mà hỗn hợp gọi là myrosinase, tinh dầu. Lá cải dùng muối dưa chứa protid, lipid, đường, cellulose, carotene acid nicotinic, vit.C, nguyên tố Ca, P, Fe, acid amine là glutamic và aspartic. Trong thực phẩm, dầu hạt cải làm mustard dùng điều vị tăng cường sự phân tiết dịch vị và hoạt tính của men amylase làm giảm nhịp tim và có tác dụng chống nấc cục, liều mạnh kích thích gây nôn mửa, ăn hạt cải mustard có tác dụng ức chế tuyến giáp trạng thu nạp Iode 131 (I.131) và làm cho SCN trong máu tăng cao, sau khi ăn ban đầu làm tăng áp huyết nhẹ sau áp huyết hạ và làm tăng biên độ hô hấp, và tăng glycogen ở gan làm hạ đường huyết .

Phân tích theo đông y :
Hạt canh cải cay, hăng, tính nóng, vào kinh phế tỳ có tác dụng ôn trung tán hàn, lợI khí, hóa đờm, thông kinh lạc, tiêu thủng độc. Thân và lá canh cải thường dùng làm rau ăn, nấu canh, muối dưa, có tác dụng tuyên phế hóa đờm, ôn trung lợi khí, chữa bao tử hàn ăn vào ói ra, đau quặn bụng, phế hàn, ho đờm, đau họng, lao hạch, đau khớp.

Phân tích công dụng của Bạch truật theo tây y :
Tên khoa học là Atractylodes macrocephala Koidz.,bộ phận dùng là rễ củ, vỏ mầu nâu, ruột trắng ngà ức chế vi khuẩn gây ra bệnh ngoài da, nước sắc của bạch truật có chất glucoside kali atractylat làm hạ đường huyết trong gan xuống thấp có thể tới mức gây co giật, nhưng lượng glycogen trong tim hơi tăng, ức chế sự đông máu, tăng chức năng hoạt động của gan, chống loét các cơ quan thuộc đường tiêu hóa, chống viêm khớp.

Phân tích theo đông y :
Bạch truật có mùi thơm nhẹ, vị ngọt đắng, tính ấm, kiện tỳ, táo thấp, hòa trung, lợi tiểu, giảm phù nhẹ, an thai, chống loét dạ dày, tăng cường chức năng giải độc của gan và chống viêm, nếu bạch truật sao chế với giấm sẽ làm tăng tiết mật. Đông y xem nó như là một loại thuốc bổ chữa các bệnh hư chứng như đau bao tử, giảm đau bụng đầy trướng có cảm giác nóng rát vùng thượng vị làm nôn mửa, giúp ăn được, chữa bệnh chậm tiêu, thấp nhiệt, tiêu chảy phân sống, viêm ruột mãn tính, chữa sốt ra mồ hôi.

Ngày dùng 1,5-3,0 chỉ ( 6g-12g )sắc nước uống.

Chống chỉ định :
Người có bệnh đau bụng do âm hư nhiệt trướng, táo bón, háo khát không dùng được.

Phân tích công dụng của Bạch biển đậu theo tây y :
Tên khoa học Dolichos lablab L., tên khác là Đậu ván trắng, chứa 82.4% nước, 4.5% protein, 0.1% lipid, 1% chất vô cơ, Ca, P, Fe, Vit.C, B1, Cu, Zn, Ni, V, As, Mg, Sn, Ba, Ti, Mn, Sr, Al, Ag., các Pectic polysaccharide, đặc biệt có hemaaglutinin làm ngưng kết hồng cầu, kéo dài thời gian đông máu, làm hạ sốt, kiện vị, giải co thắt cơ trơn.

Phân tích theo đông y :
Đậu ván trắng có vị ngọt, tính hơi ôn, vào 2 kinh tỳ, vị, trừ thấp, tiêu thử, hòa trung. Qủa non đậu ván trắng là món ăn giầu chất bổ, qủa già cho hạt làm thuốc bồi bổ cơ thể, chữa tỳ vị hư nhược, chán ăn, tiêu chảy lâu ngày, đau bụng nôn mửa, đầy bụng khó tiêu, sốt cao, co giật, giải nhiệt độc.

Phân tích công dụng của Đương quy theo tây y :
Tên khoa học Angelica spp. chứa tinh dầu có các hợp chất terpen, phenolic, các chất dẫn phtalid, coumarin, acid hữu cơ vanilic, palmitic, linoleic, nicotimic, sucinic, polysaccharide, các acid amine, vit.B1,B12,E, các nguyên tố Mg, Ca, Al, Cr, Cu, Zn, As, Pb, Cd, Hg, P, Fe, Si, Ni, V, brefedin..Đương quy được phân thành 4 loại : Quy đầu gồm phần đầu của rễ chính, đầu tù và tròn còn mang vết tích của lá. Quy thân là rễ đã loại bỏ phần đầu và đuôi. Quy vĩ là phần rễ phụ hay nhánh. Toàn đương quy gồm cả rễ cái và rễ phụ.

Đương quy có tác dụng ức chế sự co thắt cơ trơn ruột, chống thiếu máu ác tính, ức chế trực khuẩn dịch hạch, thương hàn, phế cầu khuẩn, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu, có khả năng bảo vệ hệ thống miễn dịch làm tăng lượng tế bào lympho T và phục hồi tái tạo hồng cầu, tăng sức đề kháng, ức chế sự giảm tỷ lệ huyết sắc tố, có khả năng điều trị huyết khối não viêm tắc, tăng cường tuần hoàn não bị ứ máu,chống loạn nhịp tim, tăng hoạt tính thực bào. Rễ đương quy có 2 thành phần: một thành phần không có tinh dầu kích thích tử cung làm tăng lượng AND, tăng lượng tiêu thụ oxy của gan, và tăng năng lượng sử dụng glucose của tử cung, một thành phần có tinh dầu khác ức chế tử cung.

Phân tích theo đông y :
Đương quy có vị ngọt hơi đắng, hơi cay, có mùi thơm, tính ấm, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, điều thông kinh, dưỡng gân, tiêu sưng, nhuận trường, dùng để chữa bệnh phụ nữ, dùng làm thuốc bổ chữa bệnh thiếu máu xanh xao, đau đầu, cơ thể gầy yếu, suy tim, mệt mỏi, đau lưng, ngực, bụng, viêm khớp, chân tay đau nhức lạnh, tê bại liệt, táo bón, mụn lở ngứa, ứ huyết, kinh nguyệt không đều,đau bụng kinh, sa tử cung, chảy máu, làm thuốc giảm đau chống co giật trong bệnh ung thư.

Phân tích công dụng của Bạch thược theo tây y :
Tên khoa học Paeonia lactiflora Pall.,chứa hợp chất triterpen và flavonoid, acid oleanolic, hederagenin.. có tác dụng kháng khuẩn, kháng cholin, chống thực khuẩn, giảm đau.

Phân tích theo đông y :
Bạch thược có vị đắng chua, hơi chát, vào 3 kinh can, tỳ, phế, tác dụng bình can, giảm đau, dưỡng huyết, điều kinh, liễm âm, tiêu viêm, làm mát, lợi tiểu.

Phân tích công dụng của Thạch xương bồ theo tây y :
Tên khoa học Acorus gramineeus Soland. Thân rễ chứa tinh dầu myrcen, camphor, caryophylen, alpha humulen, dimethoxy, benzene, trimethoxy, tetramethyl, chroman, shyobunon, isopropennyl. Có tính ức chế mạnh trên tụ cầu vàng kháng nhiều thuốc, tăng thời gian của giấc ngủ, làm hạ áp huyết, cải thiện sự suy giảm trí nhớ do rượu, không cải thiện trí nhớ do những nguyên nhân khác, chống co thắt cơ trơn.

Phân tích theo đông y :
Thạch xương bồ có vị cay, đắng, mùi thơm, tính ấm, vào 3 kinh tâm, đởm, can, có tác dụng khai khiếu, hóa đàm, giải độc, sát trùng, mạnh tâm thần, tán phong, trừ thấp, nhức xương, tiêu hóa kém, đau bao tử, cảm sốt, cảm gió, tiêu chảy, rắn cắn. Dùng ngoài da, nấu thạch xương bồ dùng tắm, rửa trĩ. Dùng nước hãm thạch xương bồ giúp ăn ngon, trừ giun, trị tiêu chảy, trướng bụng, giảm đau, an thần, hạ nhiệt, chống co giật động kinh, chữa đau răng, chảy máu lợi và ngộ độc dầu ba đậu, tăng thính giác, thị giác, lưu thông máu, long đờm, thêm sức mạnh và nghị lực.

Chống chỉ định :
Người âm hư, hoạt tinh, ra nhiều mồ hôi không nên dùng.

Phân tích công dụng của Cam thảo theo tây y :
Có hai loại mang tên khoa học Glycyrrhiza uralensis Fisch. và G. glabra L. Chứa 4-6% chất vô cơ carbohydrate (glucose và saccharose), 3-5% manitol, tinh bột 25-30%, lipid 0,5-1%, asparagin 2-4%, nhựa 5%, có độ ngọt gấp 60 lần saccharose, nếu phối hợp với mía độ ngọt có thể tăng gấp 100 lần. Glycyrhizin gồm có 2 phân tử acid glucuronic và 1 phân tử acid glycyrhetic cấu tạo gần giống như cortisone có nhiều đồng phân chữa được bệnh Addison, có tác dụng chuyển hóa các chất điện giải, giữ natri và clorid trong cơ thể làm tăng áp huyết, giúp sự bài tiết kali. Ở trong cây, glycyrhizin tồn tại ở dạng muối Ca và Mg. Cam thảo có tác dụng gây trấn tĩnh, ức chế thần kinh trung ương, giảm thể nhiệt, giảm hô hấp, giảm ho, giải co thắt cơ trơn, chữa loét đường tiêu hóa bao tử và ruột, bảo vệ gan khi bị viêm gan, tăng tiết mật, chống dị ứng, giải độc mạnh đối với độc tố của bạch cầu, của cá, của nọc rắn, của strychnine, của uốn ván, của cocain và clorat hydrate. Cam thảo dùng chung với cortisone làm giảm tác dụng của cortisone.

Phân tích theo đông y :
Rễ cam thảo bắc vị ngọt, tính bình, để sống có tác dụng giải độc, tả hỏa, chích cam thảo loạI tẩm mật sao vàng có tác dụng ôn trung, nhuận phế, điều hòa các vị thuốc. Riêng cam thảo chữa cảm ho, mất tiếng, viêm họng, mụn nhọt, đau bao tử, ỉa chảy, ngộ độc. Chích cam thảo bổ tỳ vị hư nhược, ỉa lỏng, thân thể mệt mỏi, kém ăn.

Phân tích công dụng của Sa nhân trắng theo đông tây y :
Tên khoa học Amomum villosum Lour.,chứa tinh dầu gồm D.camphor, D.bornyl acetate, D.limonen, camphen, paramethoxy, trans-cinnamat, phellandren, pinen. Các nguyên tố vi lượng Zn, Cu, Co, Mn. Có tác dụng ức chế vi khuẩn, diệt amip, trị viêm loét bao tử, tá tràng.

Phân tích theo đông y :
Sa nhân trắng có vị cay, mùi thơm, tính ấm, vào 3 kinh thận, tỳ, vị, có tác dụng ôn trung, hành khí, cầm đau, an thai, khai vị, tiêu thực, kích thích tiêu hóa chữa tỳ vị khí trệ, đau bụng lạnh, tiêu chảy, nôn mửa, kiết lỵ hàn, điều kinh, hạ sốt ho cảm lạnh,dùng làm gia vị và chế rượu. Hạt sa nhân tán bột hoặc ngâm rượu chấm vào răng bị đau sẽ khỏi.

Chống chỉ định :
Người âm hư nội nhiệt không nên dùng.

Phân tích công dụng của Trần bì theo tây y :
Trần bì là vỏ quýt chín khô của qủa quýt, tên khoa học Citrus reticulate Blanco, chứa tinh dầu D.limonen 91% và các terpen, caren linalool, anthranilat methyl. Có tác dụng tăng cường sức bóp cơ tim, tăng lượng máu do tim đẩy ra, gây co bóp mạch máu thận, giảm lượng nước tiểu, có tác dụng giống như adrenalin, chống viêm loét bao tử, lợi mật, ức chế co bóp ruột, ức chế ngưng tập tiểu cầu, giải co thắt, kháng dị ứng, làm tăng áp huyết tâm thu và áp huyết trung bình nhưng không ảnh hưởng đến áp huyết tâm trương.

Phân tích theo đông y :
Trần bì có vị cay đắng, tính ôn, vào 2 kinh can, đởm, có tác dụng sơ can, phá khí, tán uất kết, tiêu đờm, chữa ăn không tiêu, đau bụng, nôn mửa, ho có đờm tức ngực. Trong y học cổ truyền xem trần bì rất quan trọng với nam gìới, nên có câu: Nam bất ngoại trần bì, nữ bất ly hương phụ. Nghĩa là chữa bệnh đàn ông không thể thiếu trần bì, chữa bệnh cho phụ nữ không thể thiếu hương phụ.

Bài thuốc thứ 9 :

Chữa cao áp huyết, sung huyết não cứng mạch máu não làm liệt nửa người, mất tiếng.

Sinh địa, Hoàng kỳ, mỗi thứ 15,5g Long đởm thảo, Hạt mơ, mỗi thứ 10g, Đương quy, Bạch thược, mỗi thứ 6g, Phòng phong, Hồng hoa, Cát cánh, Cam thảo, mỗi thứ 3g.

Sắc 800 cc nước còn 450cc. chia làm 3 lần uống trong ngày.

Phân tích công dụng của Sinh địa theo tây y :
Sinh địa là rễ củ tươi hay phơi sấy khô của cây địa hoàng, tên khoa học Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch., chứa iridoid glycoside, rehmanglutin A,B,C,D và một nguyên tố iridoid glucoside có nguyên tố Cl là glutinoside, các thành phần khác là carbohydrate, acid amine..có tác dụng điều hòa, kích thích miễn dịch, biến đổi chức năng ở tuyến yên và vỏ thượng thận, hạ áp huyết, hạ đường huyết, an thần, lợi tiểu, chảy máu bao tử, ruột do ung thư, giãn mạch thực quản, xơ gan, viêm thoái hóa hoàng điểm, viêm võng mạc..

Phân tích theo đông y :
Sinh địa hay địa hoàng có vị ngọt đắng, tính lạnh, vào 4 kinh tâm, can, thận, tiểu trường, có tác dụng bổ âm chữa âm hư phát nóng về chiều, khát nước nhiều, thiếu máu, cơ thể suy nhược, tạng chảy máu, thổ huyết, chảy máu cam, ban chẩn, tân dịch khô, viêm họng, tâm thần không yên, mất ngủ.

Phân tích công dụng của Hoàng kỳ theo tây y :
Tên khoa học Astragalus membranaceus (Fisch.) Bunge,chứa 2 nhóm hoạt tính polysaccharide và saponin, có tác dụng trên hệ miễn dịch, kháng khuẩn, làm tế bào sinh trưởng nhanh hơn, tuổi thọ tế bào kéo dài hơn, làm nhịp tim co bóp bình thường, làm giãn mạch giảm áp huyết, lợi niệu, làm tăng sinh tổng hợp ADN trong qúa trình tái sinh gan, bảo vệ gan, ngăn ngừa sự giảm glycogen trong gan, tăng protein và albumin toàn phần trong huyết thanh, chống viêm, tăng co bóp tử cung, ức chế aldose reductase.

Phân tích theo tây y :
Hoàng kỳ có vị ngọt, tính ôn, vào 2 kinh phế tỳ, bổ khí, thăng dương, liễm hãm, lợi tiểu, giải độc, chữa bệnh tiểu đường, đái đục, đái buốt, phù thủng, viêm thận mạn tính, albumin niệu, lở loét, phong thấp, đau xương.

Phân tích công dụng của Long đởm theo tây y :
Tên khoa học Gentiana scabra Bunge, chứa thành phần chính là gentiopicrosid, ngoài ra còn có gentioflavin, gentisin, scabrosid, triflorosid, swertiamarin, swerosid, amarogentin, amaroswerin. Có tác dụng tiết dịch vị kích thích tiêu hóa làm mạnh bao tử, nhưng nếu uống nhiều làm tiêu hóa sút kém, mặt đỏ, nhức đầu, hoa mắt.

Phân tích theo đông y :
Long đởm thảo có vị đắng, tính hàn, vào 3 kinh can, đởm, bàng quang, thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tiêu độc, tiêu viêm, trị đơn độc sưng lở, là loại thuốc bổ đắng, kích thích tiêu hóa đại tiệu dễ dàng, chữa sốt ra mồ hôi trộm, đau cổ họng, viêm gan, vàng da, lỵ, đau nhức mắt đỏ, đái ra máu. Dùng ngoài đắp mụn, hạch nhọt độc, áp xe.

Phân tích công dụng của Hạt mơ theo tây y :
Tên khoa học Prunus armeniaca L.,tên khác là mai, hạnh. Hạt chứa dầu béo, acid myristic, palmitic, stearic, oleic,linoleic, amygdalin, estron, emulsion, prunase. Nhai hoặc ngậm hạt mơ sẽ cho acid hydrocyanic có độc nếu dùng nhiều làm giảm oxy trong máu và thần kinh khiến liệt hô hấp, rối loạn vận mạch, nhưng liều nhỏ, chống được ho, khó thở, nôn mửa, mất tiếng.

Phân tích theo đông y :
Hạt mơ dùng làm thuốc an thần, giảm ho, chữa nấc, dùng phối hợp với thuốc khác trị ho gà, viêm phế khí quản, thanh quản, viêm thận.

Phân tích công dụng của Đương quy theo tây y :
Tên khoa học Angelica spp. chứa tinh dầu có các hợp chất terpen, phenolic, các chất dẫn phtalid, coumarin, acid hữu cơ vanilic, palmitic, linoleic, nicotimic, sucinic, polysaccharide, các acid amine, vit.B1,B12,E, các nguyên tố Mg, Ca, Al, Cr, Cu, Zn, As, Pb, Cd, Hg, P, Fe, Si, Ni, V, brefedin..Đương quy được phân thành 4 loại : Quy đầu gồm phần đầu của rễ chính, đầu tù và tròn còn mang vết tích của lá. Quy thân là rễ đã loại bỏ phần đầu và đuôi. Quy vĩ là phần rễ phụ hay nhánh. Toàn đương quy gồm cả rễ cái và rễ phụ.

Đương quy có tác dụng ức chế sự co thắt cơ trơn ruột,chống thiếu máu ác tính, ức chế trực khuẩn dịch hạch, thương hàn, phế cầu khuẩn, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu, có khả năng bảo vệ hệ thống miễn dịch làm tăng lượng tế bào lympho T và phục hồi tái tạo hồng cầu, tăng sức đề kháng, ức chế sự giảm tỷ lệ huyết sắc tố, có khả năng điều trị huyết khối não viêm tắc, tăng cường tuần hoàn não bị ứ máu, chống loạn nhịp tim, tăng hoạt tính thực bào. Rễ đương quy có 2 thành phần : một thành phần không có tinh dầu kích thích tử cung làm tăng lượng AND, tăng lượng tiêu thụ oxy của gan, và tăng năng lượng sử dụng glucose của tử cung, một thành phần có tinh dầu khác ức chế tử cung.

Phân tích theo đông y :
Đương quy có vị ngọt hơi đắng, hơi cay, có mùi thơm, tính ấm, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, điều thông kinh, dưỡng gân, tiêu sưng, nhuận trường, dùng để chữa bệnh phụ nữ, dùng làm thuốc bổ chữa bệnh thiếu máu xanh xao, đau đầu, cơ thể gầy yếu, suy tim, mệt mỏi, đau lưng, ngực, bụng, viêm khớp, chân tay đau nhức lạnh, tê bại liệt, táo bón, mụn lở ngứa, ứ huyết, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, sa tử cung, chảy máu, làm thuốc giảm đau chống co giật trong bệnh ung thư.

Phân tích công dụng của Bạch thược theo tây y :
Tên khoa học Paeonia lactiflora Pall.,chứa hợp chất triterpen và flavonoid, acid oleanolic, hederagenin.. có tác dụng kháng khuẩn, kháng cholin, chống thực khuẩn, giảm đau.

Phân tích theo đông y :
Bạch thược có vị đắng chua, hơi chát, vào 3 kinh can, tỳ, phế, tác dụng bình can, giảm đau, dưỡng huyết, điều kinh, liễm âm, tiêu viêm, làm mát, lợi tiểu.

Phân tích công dụng của Phòng phong theo tây y :
Tên khoa học Ledebouriella seseloides Wolf. chứa coumarin, chromon, polyacetylen, hợpchất umbelliferon, silinidin, anomalin,nodakenin, acid ferulic. Có tác dụng hạ nhiệt, có hoạt tính đối kháng histamine và acetylcholine ,ức chế miễn dịch, dị ứng.

Phân tích theo đông y :
Phòng phong có vị cay, ngọt, tính ấm, vào 5 kinh can, phế, tỳ, vị, bàng quang, chữa phong thấp, ngoại cảm, nhức đầu, choáng váng, mắt mờ, đau khớp, mụn lở.

Chống chỉ định :
Người âm hư hỏa vượng, không có phong tà không nên dùng.

Phân tích công dụng của Hồng hoa theo tây y :
Tên khoa học Carthamustinctorius, chứa carthamine có tác dụng kích thích co bóp tử cung bình thường và tử cung có chửa, gây hạ áp huyết trong thời gian dài, tăng co bóp tim và gây co mạch thận, co cơ trơn phế quản, ức chế phát triển của nguyên bào, giảm miễn dịch, cholesterol máu, lipid máu, tăng qúa trình tái tạo gan, viêm nghẽn mạch máu tim và não.

Phân tích theo đông y :
Hồng hoa có vị cay, tính ấm, vào 2 kinh tâm, can, thông kinh, phá huyết ứ, sinh huyết, hoạt huyết, chữa bế kinh, đau kinh ứ huyết sau khi sanh, viêm tử cung, buồng trứng, khí hư, giảm nhiệt, ra mồ hôi, viêm phổi, bao tử, tinh hồng nhiệt, ban sởi.

Chống chỉ định :
Phụ nữ có thai không dùng được.

Phân tích công dụng của Cát cánh theo tây y :
Tên khoa học Platycodon grandiflorum (Jacq.) A.DC., rễ chứa các platycodin A,C,D,D2, các polygalacin D, D2, các sapogenin và acid polygalacic, phytosterol, tanin. Có tác dụng tiêu đờm rõ rệt do saponin làm kích thích niêm mạc họng, bao tử, tăng tiết dịch đường hô hấp làm cho đờm loãng dễ bị tống ra ngoài, có tác dụng tán máu, phá huyết, giảm đau, trấn tĩnh thần kinh, hạ nhiệt, giảm ho, khử đờm, hạ đường huyết, chống viêm loét.

Phân tích theo đông y :
Cát cánh vị ngọt, sau hơi đắng, hơi cay, tính bình, có tác dụng thông phế khí, tiêu đờm, làm cho mủ độc vỡ ra ngoài, dùng chữa đờm hôi tanh, viêm đau họng, khan tiếng, hen suyễn, tức ngực, khó thở, nhọt trong phổi, kiết lỵ, tức ngực ho ra máu.

Chống chỉ định :
Phụ nữ có thai không nên dùng.

Phân tích công dụng của Cam thảo theo tây y :
Có hai loại mang tên khoa học Glycyrrhiza uralensis Fisch. và G. glabra L. Chứa 4-6% chất vô cơ carbohydrate (glucose và saccharose), 3-5% manitol, tinh bột 25-30%, lipid 0,5-1%, asparagin 2-4%, nhựa 5%, có độ ngọt gấp 60 lần saccharose, nếu phối hợp với mía độ ngọt có thể tăng gấp 100 lần. Glycyrhizin gồm có 2 phân tử acid glucuronic và 1 phân tử acid glycyrhetic cấu tạo gần giống như cortisone có nhiều đồng phân chữa được bệnh Addison, có tác dụng chuyển hóa các chất điện giải, giữ natri và clorid trong cơ thể làm tăng áp huyết, giúp sự bài tiết kali. Ở trong cây, glycyrhizin tồn tại ở dạng muối Ca và Mg. Cam thảo có tác dụng gây trấn tĩnh, ức chế thần kinh trung ương, giảm thể nhiệt, giảm hô hấp, giảm ho, giải co thắt cơ trơn, chữa loét đường tiêu hóa bao tử và ruột, bảo vệ gan khi bị viêm gan, tăng tiết mật, chống dị ứng, giải độc mạnh đối với độc tố của bạch cầu, của cá, của nọc rắn, của strychnine, của uốn ván, của cocain và clorat hydrate. Cam thảo dùng chung với cortisone làm giảm tác dụng của cortisone.

Phân tích theo đông y :
Rễ cam thảo bắc vị ngọt, tính bình, để sống có tác dụng giải độc, tả hỏa, chích cam thảo loại tẩm mật sao vàng có tác dụng ôn trung, nhuận phế, điều hòa các vị thuốc. Riêng cam thảo chữa cảm ho, mất tiếng, viêm họng, mụn nhọt, đau bao tử, ỉa chảy, ngộ độc. Chích cam thảo bổ tỳ vị hư nhược, ỉa lỏng, thân thể mệt mỏi, kém ăn.

Bài thuốc thứ 10 :

Chữa cao áp huyết ở bệnh nhân có bệnh thận :

Phục linh, Sinh địa, Hoài sơn, Thạch hộc, mỗi vị 12g, Cúc hoa trắng, Kỷ tử, Sơn thù du, Trạch tả mỗi vị 10g, Mẫu đơn 6g.

Nước 800g sắc còn 300g chia 3 lần uống trong ngày.

Phân tích công dụng của Phục linh theo tây y :
Tên khoa học Poria cocos Wolf, có chứa hoạt chất Polysaccharide, Pachymaran có tính chất kháng ung thư mạnh, các acid pinicolic, poriatin, adenine, ergosterol, cholin, lecithin, cephalin, histamine, histidin, sucrose, fructose, protease, dầu béo, muối vô cơ, tác dụng lợi tiểu, chống nôn, kháng khuẩn, kháng estrogen, chữa phù thủy thủng, tiêu chảy kéo dài, chữa ung thư bảo vệ tủy xương, cải thiện chức năng gan thận, tăng sức tăng cân, tăng thị lực, tăng cường miễn dịch, tác dụng an thần, chống loét bao tử, hạ đường huyết và bảo vệ gan.

Phân tích theo đông y :
Phục linh vị ngọt nhạt, tính bình, vào các kinh tâm, phế, thận, tỳ, vị, có tác dụng lợi thủy, thẩm thấp, kiện tỳ, định tâm an thần. Chữa suy nhược, chóng mặt di mộng tinh, lợi tiểu chữa phù thủy thủng, bụng trướng, tiêu chảy, tỳ hư kém ăn, mất ngủ.

Phân tích công dụng của Sinh địa theo tây y :
Thục địa là sinh địa đã sao chế chín, tên gốc là địa hoàng, tên khoa học Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch.. Địa hoàng có hoạt tính chặn miễn dịch, hạ đường máu nhờ tác dụng của chất iridoid glycoside A,B,C,D, một mặt kích thích tiết insulin, một mặt giảm glycogen trong gan. Trong địa hoàng có 3 phenethyl alcohol glycoside có hoạt tính ức chế men aldose reductase để ức chế sự hình thành đục thủy tinh thể gây ra bởi biến chứng của bệnh tiểu đường.

Phân tích theo đông y :
Sinh địa có vị ngọt, đắng, tính mát, vào 4 kinh gan, tim, thận, tiểu trường để bổ âm, thanh nhiệt, sinh huyết dịch, mát máu, cầm máu, chữa chứng bệnh âm hư hỏa vượng, triều nhiệt, khô khát nóng uống nước nhiều, tiểu đường, thiếu máu, xuất huyết nội ngoại, cơ thể suy nhược .

Sinh địa chế chín gọi là Thục điạ có vị ngọt, mùi thơm, tính ấm vào 3 kinh tâm, can, thận, chữa âm hư ở gan thận làm đau nhức lưng gối, chóng mặt ù tai, huyết suy, chứng nóng âm ỉ, cơ thể yếu mệt, ho suyễn, tiêu khát tiểu đường, bổ huyết, bổ thận, sinh tinh, làm sáng mắt đen râu tóc, cơ thể tráng kiện

Phân tích công dụng của Hoài sơn theo tây y :
Tên khoa học Dioscorea persimillis Prain et Burkill, Hoài sơn chứa 63,25 % tinh bột, 6,70% chất đạm, 0,45% chất béo có giá trị dinh dưỡng qúy đứng sau gạo và bắp ngô, ngoài ra nó có chứa thành phần mucin là một protein nhớt allantoin, các acid amine arginin, cholin và men maltase, men này có khả năng thủy phân đường rất lớn, hồi phục chức năng co bóp của nhu động ruột để tăng hấp thụ và chuyển hóa đường.

Phân tích theo đông y :
Khoai mài ở tiệm thuốc bắc gọi là Hoài sơn hay Sơn dược, vị ngọt, tính bình, vào các kinh phế, tỳ, vị, thận để chữa tỳ vị hư nhược, thiếu máu, ăn uống kém tiêu hóa, viêm ruột kinh niên, tiêu chảy lâu ngày không khỏi, phổi yếu, ho, sinh tân dịch, tăng thể lực, sinh cơ bắp, nước miếng, bổ thận chữa di tinh, đái đường, bạch đới, chống khát nước, đổ mồ hôi trộm.

Phân tích công dụng của Thạch hộc theo tây y :
Tên khoa học Dendrobium nobile Lindl.,tên khác là Hoàng thảo cẳng gà. Có chứa hoạt chất dandrobin tương tự về mặt định tính như strychnine làm giảm đau, hạ nhiệt, làm tăng đường huyết vừa phải, chống khối u phổi, buồng trứng và bệnh bạch cầu .

Phân tích theo đông y :
Thạch hộc vị hơi ngọt, mặn, tính hơi lạnh vào 3 kinh phế, vị, thận. Giúp bao tử tăng tiết dịch, dưỡng âm chữa sốt nóng, cổ khô khát, chữa đau lưng chân tay nhức mỏi, làm thuốc bổ ngũ tạng âm, sinh tân dịch, chữa hư lao, ra mồ hôi trộm, di tinh, đau bao tử, ợ chua, gầy yếu kém ăn, thị lực giảm.

Phân tích công dụng của Cúc hoa trắng theo tây y :
Cúc hoa trắng tên khoa học Chrysanthemum morifolium Ram.,chứa tinh dầu, flavonoid, acid phenol, sesquiterpen, acid elagic có tính ức chế mạnh aldose reductase làm giảm áp huyết giai đoạn 1 và tăng tiết niệu, tính kháng khuẩn, phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, tràng cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn..

Phân tích theo đông y :
Cúc hoa trắng có vị ngọt, đắng, tính hơi hàn, vào 3 kinh phế, can, thận, có tác dụng chữa nhức đầu, đau mắt, chảy nước mắt, hạ sốt, hạ áp huyết, bệnh viêm mủ ( uống trong đắp ngoài ), bệnh ngoài da.

Phân tích công dụng của Kỷ tử theo tây y :
Tên khoa học Lycium chinense Mill. Trái của cây câu kỷ gọi là kỷ tử mầu đỏ cam, trong trái có chứa tinh dầu, acid béo, betain, zeaxanthin, physalien, chứa 8-10% acid amine trong đó chừng một nửa dạng tự do gồm có acid aspartic, prolin, acid glutamic, alanin, arginin, serin, và 9 acid amine khác.

Những người già trên 60 tuổi hoặc những người bị bệnh ung thư , nếu ăn sống mỗi ngày 5-10g hạt kỷ tử khô trong 10 ngày liên tiếp thì hoạt độ men superoxid dismitase (SOD) tăng 48%, Hemoglobin (Hb) tăng 12% và Lipid peroxyd giảm 65%, nó làm tăng cường hệ miễn dịch đã bị suy giảm ở người già, điều chỉnh được tỷ lệ chuyển hóa của nguyên bạch cầu (leukocytoblast ), globulin miễn dịch trong huyết thanh như IgG, IgA và IgM đều tăng, nước sắc kỷ tử uống liên tục mỗi ngày trong 4 tuần lễ thì cholestérol huyết, beta lipoprotein và triglyceride đều giảm, lượng bạch cầu tăng và ngăn ngưà hiện tượng giảm bạch cầu do cyclophosphamid gây nên trong điều trị ung thư.

Phân tích theo đông y :
Kỷ tử có vị ngọt tính bình, vào hai kinh can thận, có công dụng dưỡng gan, sáng mắt, bổ phế thận, ích tinh, nó được coi là vị thuốc bổ toàn thân dùng cho cơ thể suy nhược, tinh huyết bất túc, có tác dụng bổ huyết, ức chế tế bào ung thư.

Phân tích công dụng của Sơn thù du theo tây y :
Tên khoa học Cornus officinalis Sieb. Et Zucc. Qủa có chứa moronisid, methylmoronisid, swerosid, loganin, acid ursolic, galic, amine, Vit.A, saponin. Lá có longicerosid. Có tác dụng chữa suy nhược cơ thể, cao áp ở người có bệnh thận, bệnh tim, thiếu máu, loét tá tràng, bao tử, xơ gan, viêm cầu thận mãn tính, khí hư, đái đường.

Phân tích theo đông y :
Sơn thù du vị chua, tính bình, vào phần khí của hai kinh can, thận, có tác dụng sáp tinh, bền khí, thông khiếu, giữ không ra mồ hôi, chữa phong hàn, tê thấp, đau đầu, lưng, mỏi gối, ù tai, thận suy, tiểu nhiều, di tinh, rối loạn kinh nguyệt.

Chống chỉ định :
Người hỏa thịnh có bệnh thấp nhiệt không nên dùng.

Phân tích công dụng của Trạch tả theo tây y :
Tên khoa học Alisma plantago-acquatica L. Thân rễ chứa tinh dầu, nhựa, protid, tinh bột, alismol, alisman Si, chữa các rối loạn ở gan giúp chuyển hóa mỡ, giảm uré và cholesterol trong máu, lợi tiểu, chống viêm, hạ áp huyết, ức chế trực khuẩn lao, chứa các alisol A,B,C monoacetat có tác dụng bảo vệ gan.

Phân tích theo đông y :
Trạch tả vị ngọt, tính hàn, vào hai kinh thận, bàng quang, có tác dụng lợi thủy, thẩm thấp để chữa bệnh thủy thủng, viêm thận, bể thận, tiểu khó, đái ra máu, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt.

Phân tích công dụng của Mẫu đơn theo tây y :
Tên khoa học Paeonia suffruticosa Andr, tên khác là Mẫu đơn bì. Rễ mẫu đơn chứa alkaloid, saponin và một ít chất thuộc nhóm anthocyanin, tinh dầu. Vỏ rễ chứa acetophenon, pantagaloylglucose...Có tác dụng chống co thắt, chống viêm, giảm đau, ức chế kết tập tiểu cầu, ức chế đông máu trong mạch, kháng tiêu fibrin, chống độc hại gan gây ra bởi carbon tetraclorid, ức chế aldose reductase của thủy tinh thể trong biến chứng tiểu đường sang thận, võng mạc, thần kinh trầm cảm, hạ sốt, chống co giật. Chất Paeoniflorin có tác dụng chống loét bao tử do stress, làm giãn mạch ngoại biên để hạ áp huyết, điều trị rối loạn nhận thức, sa sút trí tuệ ở người già.

Phân tích theo đông y :
Mẫu đơn vị cay, đắng, mùi thơm, tính bình vào các kinh tâm, can, thận. Có tác dụng trấn kinh, giảm đau, nóng sốt âm về chiều và đêm, không ra mồ hôi, phát sốt do huyết sưng ứ, nhức đầu, đau lưng, đau khớp, đau bụng kinh, trị thoát mạch, viêm rễ thần kinh, co giật, co thắt cơ bắp chân, sa sút trí tuệ, chữa bệnh gan siêu vi, cổ trướng, viêm da dị ứng lở loét.

Chống chỉ định :
Phụ nữ có thai không được dùng, có tác dụng gây vô sinh, sẩy thai.

Kết luận :

Khi chúng ta nghiên cứu thành phần dược tính của những vị thuốc kể trên theo tây y và cách dùng của đông y, chúng ta thấy có những điểm tương đồng về công dụng của thuốc trong cách chữa bệnh, nhưng cũng có những điểm dị biệt, giữa sự phân chất của khoa học kiểm chứng trên lý thuyết và kinh nghiệm đã sử dụng có kết qủa của đông y cổ truyền, những dị biệt này sẽ bổ túc cho nhau trên lâm sàng để chúng ta biết cách áp dụng một liều lượng thích hợp cho đúng từng loại bệnh, không những ngoài bệnh cao áp huyết và biến chứng của bệnh cao áp, mà còn có những bệnh khác, chúng ta cũng vẫn có thể phân tích những dấu hiệu lâm sàng, rồi so sánh với dược tính của mỗi vị thuốc đã được phân tích theo đông tây y, để biết cách chọn ra được vị thuốc chữa đúng bệnh của mình bằng những liều lượng đơn giản, nấu uống như nước trà mà có thể gặt hái được kết qủa tốt trong điều trị.

Tác giả hy vọng tập sách nhỏ này sẽ đem laị nhiều ích lợi cho qúy vị trong việc tự phòng bệnh và chữa bệnh cho bản thân mình, và có thể hướng dẫn giúp đỡ cho những người bệnh khác nữa.

doducngoc