A-NHỮNG THỨC UỐNG THAY THUỐC PHÒNG VÀ CHỮA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG :
1- Phòng bệnh và chữa bệnh bằng mướp đắng :
Ngày dùng 1-2 qủa mướp đắng còn xanh bỏ hạt nấu chín, ăn cái uống nước mỗi ngày. b-Mướp đắng phơi khô tán bột :
Chữa bệnh đái tháo đường do bao tử nhiệt, huyết áp cao, không phụ thuộc insulin :
Dùng qủa mướp đắng còn xanh thái mỏng phơi khô, tán bột. Mỗi ngày uống 12-20g chia làm 2-3 lần uống sau bữa ăn với nước.ấm.
Chỉ có lợi cho người bị bệnh tiểu đường có thân nhiệt cao, người nóng, cổ khô khát, áp huyết cao, bệnh thuộc thực nhiệt. Người bị thực chứng khi dùng nó một thời gian thấy khoẻ, lượng đường và áp huyết ổn định thì ngưng, nếu uống tiếp bệnh trở thành hư chứng làm cơ thể suy nhược thêm.
Cấm kỵ : Không có lợi cho người bị bệnh tiểu đường thuộc hư nhiệt, hư chứng, tim suy, người lạnh, áp huyết không cao, nếu dùng nó lượng đường và thân nhiệt xuống thấp làm cho người yếu sức, chân tay bủn rủn, chóng mặt, biếng ăn, mệt tim.
Phân tích công dụng của Mướp đắng theo tây y :
Mướp đắng hay khổ qua có tên là Momordica charantia L. có chứa các glucoside triterpenic, các chất hạ đường huyết, các protein, các acid amine, các lipid, các sắc tố, các vitamine B1,B2, PP, E, Béta caroten, các chất khoáng Ca, Mg, Cu, Fe, Zn, các hợp chất lectin.. Khi thử nghiệm cho chuột trắng uống đường glucose 45 phút trước khi cho uống dịch ép qủa mướp đắng rồi đo lại lượng glucose trong máu thấy giảm. Nó làm đường huyết giảm và làm tăng tính hấp thụ dung nạp glucose mà không phụ thuộc insulin được điều trị hoặc phụ thuộc vào sự hấp thụ glucose qua ruột và có liên quan đến tác dụng ngoài tụy tạng ( tỳ ).
Phân tích theo đông y :
Qủa và lá mướp đắng có vị đắng, tính hàn ( lạnh mát), hạt có vị đắng ngọt, tính ấm, có tác dụng thanh nhiệt, nhuận trường, bổ thận, giảm tiêu khát, lợi tiểu. Quả mướp đắng dùng làm thuốc mát, chữa hạ sốt, đái buốt ra ít một, bệnh phù thủng do gan nhiệt. Quả mướp nấu nước tắm trừ rôm sẩy cho trẻ em. Lá mướp đắng khô 12g tán bột hòa với nước dùng làm thuốc uống kết hợp với lá tươi giã nát đắp trên nhọt sưng tấy nhiễm độc. Hoa mướp đắng phơi khô tán bột uống chữa đau bao tử nhiệt, loét. Nước ép của lá liều cao có độc dùng để gây nôn, trị giun sán, hoặc đắp vào chỗ vết rắn cắn.
Chất đắng vào tim, tính hàn của mướp khắc chế tâm hỏa tà nên hỏa tà không hại được phế kim, lúc đó phế khí sẽ phục hồi làm chứng khô cổ khát nước không còn nữa, khi phế kim mạnh sẽ sinh thủy giao xuống thận để nuôi thận. Thận đầy đủ thủy sẽ khí hóa thành thủy khí qua mệnh môn tam tiêu lên tâm để khắc chế tà nhiệt trong tim và phục hồi sự khí hóa thủy hỏa được quân bình. Tính dược của mướp đắng còn điều hòa tỳ vị làm tiêu chất cứng khô nóng ở bao tử, làm hết khát nước, trị vọp bẻ khi thổ tả, trừ thấp nhiệt, tiêu sưng phù, ngăn tiêu chảy và trợ tỳ hấp thụ được chất ngọt. Khi bị bệnh tiểu đường thì tỳ hư không hấp thụ và chuyển hóa được chất đường, nên chất đường cứ trôi theo trong máu khiến máu tăng nồng độ khi đường lên men làm tâm thêm nhiệt tà truyền xuống thận theo hệ tam tiêu nên lượng đường cũng có trong nước tiểu, trong khi đó tạng tỳ không chuyển đường để nuôi cơ bắp và da thịt, khiến cơ thể mệt mỏi, da thịt teo gầy, cho nên mướp đắng là vị thuốc trị tiểu đường rất công hiệu tả tà nhiệt ở tâm làm hết tiêu khát, giúp tạng tỳ tăng tính hấp thụ chất ngọt.
2-Phòng bệnh và chữa bệnh bằng rau má :
Dùng 30-40g rau má tươi luộc ăn như rau, hoặc nhai sống với ít muối, hoặc giã vắt lọc lấy nước uống, hay trộn với dầu dấm ăn như rau trộn.
Phân tích công dụng của Rau má theo tây y :
Rau má có tên khác là liên tiền thảo, tên khoa học là Centella asiatica (L.) Urban có chứa triterpen, tinh dầu, các hợp chất polyacetylen, flavonoid, steroid, dầu béo, acid amine..
Phân tích theo đông y :
Rau má có vị đắng hơi ngọt, mùi thơm, tính mát dùng để thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, cầm máu, tiêu viêm, lợi tiểu, nhuận gan.
Công dụng dùng chữa sốt, mụn độc, bệnh gan vàng da, thổ huyết, chảy máu cam, táo bón, tiểu rắt buốt, khí hư bạch đái, mất sữa, chữa phong lao, cảm mạo đau đầu, amygdale, mắt đỏ, đau răng đau gan do siêu vi, eczema, mẩn ngứa, ho gà, uống nước rau má dùng làm giải khát, đắp lá rau má giã nát để cầm máu, chữa vết thương, bong gân gẫy xương.
3-Phòng và chữa bệnh bằng bình bát :
Qủa xanh thái mỏng phơi khô, sắc 8-12g uống như trà.
Phân tích công dụng của Bình bát theo tây y :
Bình bát có tên khác là đào tiên, tên khoa học là Annona reticulate L. Hạt có chứa nhiều chất acetogenin reticulatain, squamocin có độc tính với côn trùng. Lá có chất acetogenin annoreticuin. Vỏ thân vỏ rễ có các alkaloid anomontin có độc tính đối với tế bào. Rễ có các alkaloid acqualin, acid kaur 16-en-19 oic có tác dụng kháng khuẩn chữa lỵ và nhiễm khuẩn hô hấp. Hai acetogenin mới là annoreticuin và isoannoreticuin có tác dụng giết tế bào ung thư phổi, ung thư kết tràng ở người và ung thư bạch cầu dòng lympho ở chuột trắng..
Phân tích theo đông y :
Toàn cây bình bát có vị chát, có độc ở hạt và vỏ thân để sát trùng. Qủa bình bát chín ăn được, vị hơi chát, ít ngọt, không thơm. Qủa xanh chữa nóng sốt, tiêu chảy, kiết lỵ, giun sán, sát khuẩn đường hô hấp, nhưng độc gây dị ứng ngoài da, giải độc bằng dịch qủa chanh, nên bình bát thường dùng rễ.
4- Phòng và chữa bệnh bằng trà ngó sen tươi :
Dùng 200g ngó sen rửa sạch, giã lọc lấy 150g nước, đun sôi uống thay trà, ngày 3 lần.
5- Phòng và chữa bệnh bằng trà gương sen khô :
Dùng gương sen khô 50g sắc nhỏ như trà khô, nấu với nửa lít nước cho sôi , uống thay trà, ngày 3 lần.
Phân tích công dụng của Sen theo tây y :
Sen có tên khác là liên, tên khoa học là Nelumbo nucifera Gaertn.
Tâm sen có chất liensinin làm hạ áp huyết và một loại alkaloid khác không kết tinh chuyển liensinin dưới dạng amoni bậc 4 có tác dụng hạ áp huyết kéo dài lâu hơn, chống kích động loạn thần kinh gây hung dữ tương đương với amineazin trong điều trị tâm thần phân liệt mà không có độc tố như thuốc amineazin, tâm sen cũng có tác dụng an thần nhưng yếu hơn tác dụng của lá sen. Nhị sen có tác dụng ức chế tụ cầu vàng.
Lá sen có chất nuciferin tác dụng ức chế thần kinh trung ương chống viêm, giảm đau, ho, an thần, kéo dài giấc ngủ, tăng thành phần sóng chậm delta, giảm thành phần sóng nhanh béta, tăng trương lực cơ, giải co thắt cơ trơn, ức chế loạn nhịp tim gây ra bởi calci clorid vì nó làm tăng ngưỡng kích thích tâm trương và tăng giai đoạn trơ của cơ tâm nhĩ và tâm thất, chống choáng, chữa chảy máu như đại tiểu tiện ra máu, xuất huyết dưới da, chân răng chảy máu.
Phân tích theo đông y :
Tâm sen gọi là liên tâm, có vị đắng, tính lạnh, vào kinh tâm, có tác dụng thanh tâm hỏa, điều nhiệt, chữa tâm phiền muộn người hâm hấp khó chịu, ít ngủ, khát, thổ huyết. Lá sen gọi là liên diệp có vị đắng, tính mát vào 3 kinh can tỳ vị làm thanh thử lợi thấp, chữa tức ngực nóng sốt, tán ứ, chỉ huyết. Hạt sen gọi là liên nhục, gương sen đã lấy quả là liên phòng, Hạt sen trắng (quả sen bóc bỏ vỏ là liên thạch) có vị ngọt, tính bình, vào 3 kinh tâm tỳ thận, có tác dụng bổ tỳ hư kém ăn, dưỡng tâm trị mất ngủ hồi hộp, cố tinh, chữa di mộng tinh, sáp trường (làm chặt ruột ) chữa khí hư đi kiết lỵ. Hoa sen có vị ngọt đắng, tính ấm làm an thần và cầm máu. Tua sen bỏ hạt gạo ở đầu gọi là liên tu vị chát, tính ấm, vào 2 kinh tâm-thận, có tác dụng cố tinh, ích thận chữa di mộng tinh, thanh tâm trị mất ngủ, chỉ huyết cầm máu khi làm băng, thổ huyết.
Gương sen và ngó sen hay thân rễ là liên ngẫu, có vị đắng chát, tính mát, tác dụng như thuốc ngủ và lợi tiểu, thu liễm, cầm máu khi đại tiểu tiện ra máu, tử cung xuất huyết, bạch đới, chảy máu cam..
6- Nước trà đậu đen, rễ qua lâu :
Đậu đen, Rễ qua lâu mỗi thứ 1 lạng, nấu uống như nước trà mỗi ngày làm tăng chức năng thận giúp thận dương chuyển hóa.
Phân tích công dụng của Đậu đen theo tây y :
Đậu đen có tên khoa học Vigna cylindrica (L.)Skeels, chứa 24,40% protein, 1,70% lipid, 53,30% glucid, 4% cellulose. Trong 100g đậu có 5mcg Vit.A, 0,5mg Vit.B1, 0,21 mg Vit.B2, 1,8mg Vit.PP, 8mg Vit.C, 970mg lysine, 310mg tryptophan, 1160mg phenylalanine, 56mg Ca, 354mg P, 6 mg Fe.. Nó có tác dụng chống oxy hóa ở mức độ vừa phải, lợi tiểu.
Phân tích theo đông y :
Đậu đen có vị ngọt nhạt, tính bình mát, bổ gan thận, bổ huyết trừ phong, thanh thấp nhiệt, hạ khí, lợi tiểu, giải độc, tiêu khát.
Phân tích công dụng của rễ Qua lâu theo tây y :
Thiên hoa phấn hay Qua lâu còn gọi là dưa trời, dưa núi, tên khoa học Trichosanthes kirilowi Maxim. Rễ tán bột dùng ngoài trị eczema, nước hãm rễ qua lâu rửa vết thương. Trong rễ qua lâu có chứa các protein như Karasurin A,B,C, có tính kềm mạnh dễ làm sẩy thai, trichosanthin và TAP-29 có hoạt tính chống u bướu, virus kể cả HIV (Nghiên cứu của Thorup John E CA,1996), các polysaccharide gồm glycose, galactose, fructose, manose, xylose làm hạ đường huyết và chống tăng đường trong máu.
Phân tích theo đông y :
Qua lâu có vị ngọt đắng tính mát, vào hai kinh phế vị, tác dụng thanh phế nhiệt, hóa đàm, nhuận phế, hoạt trường. Rễ qua lâu có vị ngọt chua, tính mát, giáng hỏa sinh tân dịch, lợi sữa, chữa nhiệt bệnh, tiêu khát, vàng da, đau vú, trĩ dò, lở ngứa, sưng tấy.
7- Uống nước sắc bông ổi (cứt lợn) uống thay trà.
Dùng toàn cây bông ổi bỏ rễ lấy 40g , Có thể nấu chung với hoài sơn, rễ qua lâu , mỗi thứ 10g, sắc uống thay trà.
Phân tích công dụng của Bông ổi theo đông tây y :
Tên khoa học Lantana camara L. chứa các hợp chất triterpen, acid, tinh dầu.. Lá hơi có độc, có mùi hôi, tính mát, tác dụng kháng khuẩn, chống sốt rét, hạ sốt, tiêu sưng, nhưng có chứa triterpenoid pentacyclic gây ứ mật hại cho gan, sẽ có triệu chứng chán ăn, táo bón, vàng da, nhậy cảm với ánh sáng. Hoa có vị ngọt nhạt, tính mát có tác dụng cầm máu, tiểu đường. Rễ có vị ngọt dịu, đắng, tính mát có tác dụng hạ sốt, giải độc, tiêu độc, giảm đau.
8-Nước Cây tầm phỏng tươi.
Dùng 60g.cây tươi. Sắc uống mỗi ngày.
Phân tích công dụng Cây tầm phỏng theo đông tây y :
Tên khoa học Cardiospermum halicacabum L., tên khác là xoan leo, phong thuyền cát, có vị đắng hơi cay, tính mát, có tác dụng giảm đau, tiêu sưng, thủng, lương huyết, giải độc, mau làm lành vết thương. Rễ làm ra mồ hôi, lợi tiểu, khai vị, nhuận trường, chữa viêm đường niệu, phù thận, thấp khớp, tiểu đường.
9-Trà Hạt qủa vối rừng phơi khô, tán bột.
Dùng 50g hạt qủa vối rừng phơi khô, tán bột, hãm nước sôi uống thay trà.
Phân tích công dụng của Hạt qủa vối rừng theo đông tây y :
Tên khoa học Syzygium cuminii (L.) Skeels, tên khác là hậu phác nam, chứa các flavonoid chữa tiểu đường, dùng lá khô sắc theo tỷ lệ 2,5g trong 1 lít nước. Lá vối rừng vị cay, đắng, the, tính ấm, vào 2 kinh tỳ vị làm lợI tỳ, tiêu thực lợi tiêu hóa, khử ứ trệ, táo thấp, làm long đờm suyễn, bổ phế, cầm ho suyễn, thông trung tiện. Lá vối rừng nấu nước uống như lá vối, mỗi ngày dùng 8-10g. Qủa vối rừng được bán ở chợ như một loại trái cây,ăn ngon như qủa roi ( mận ).
10- Nhân sâm, Rễ qua lâu, tán bột :
Bài thuốc chữa tiểu đường, thiếu khí, mất ngủ : Mỗi thứ 3 chỉ, nghiền thành bột. Uống mỗi ngày như trà.
Phân tích công dụng của Nhân sâm theo tây y :
Tên khoa học Panax ginseng C.A.Mey. tăng cường qúa trình hưng phấn của vỏ đại não, kháng mệt mỏi, cải thiện giấc ngủ rõ rệt, tăng sức đề kháng chống độc của cơ thể như bị nhiễm chiếu xạ, nhiễm virus, cấy ghép ung thư, nhiễm độc rượu, carbon, thiếu oxy, sốc điện hoặc cử động bị gò bó, thúc đẩy tuyến thượng thận tiết hormone corticosteron thúc đẩy qúa trình phân hủy đường, tăng cường chuyển hóa năng lượng có tác dụng làm tăng hàm lượng erythropoietin trong tủy sống, thúc đẩy qúa trình tổng hợp acid mucleic, protein trong tế bào gan, tinh hoàn, tủy xương và tổng hợp albumin trong huyết thanh.
Phân tích theo đông y :
Nhân sâm vị ngọt, hơi đắng, tính ôn vào các kinh tỳ, phế, tâm, có tác dụng đại bổ nguyên khí ngũ tạng, phục mạch cố thoát, sinh tân, an thần, trừ tà khí, minh mục, khai tâm ích trí, tăng thể lực trí lực, trị thở khó, ho hen, tim đập hồi hộp, tổn thương tân dịch, miệng khát, đái đường, suy nhược cơ thể, mất máu, tỳ hư tiết tả.
11-Phá cố chỉ, Tiểu hồi tán bột :
Chữa biến chứng tỳ thận suy, tiểu nhiều của bệnh tiểu đường :
Phá cố chỉ ngâm rượu sao, Tiểu hồi sao mỗi vị 100g, tán bột làm viên, mỗi ngàu uống 5g, ngày hai lần.
Phân tích công dụng của Phá cố chỉ theo tây y :
Tên khoa học Psoralea corylifolia L.,trong hạt chứa hợp chất flavonoid chống kết tập tiểu cầu, hoạt chất bakuchiol chống u bướu, có hỗn hợp psoralen và isopsoralen chữa bệnh bạch biến không do giang mai, các nguyên bào sắc tố đen được kích thích làm cho da trở nên hồng hào.
Phân tích theo đông y :
Phá cố chỉ vị cay, đắng, mùi thơm hắc, tính nóng vào 3 kinh tỳ, thận, tâm bào có tác dụng bổ mệnh môn hỏa, nạp thận khí, chữa đau lưng, tỳ thận hư, mỏi gối, tiểu tiện nhiều, khí hư, hoạt tinh, liệt dương, thuốc bổ cho người già, chữa được bệnh lang ben có nguồn gốc giang mai giúp da trở nên hồng hào. Hạt phá cố chỉ dùng làm thuốc nhuận trường, kích dục, trừ giun, lợi tiểu, cho xuất mồ hôi khi bị sốt, chữa thiếu máu do thiểu năng tạo máu của tủy xương. Bột nhão làm thuốc bôi da chữa viêm da, bạch biến, vẩy nến.
Cấm kỵ :
Người âm hư hỏa vượng, tiểu ra máu, đại tiện táo bón không nên dùng.
Phân tích công dụng của Tiểu hồi theo tây y :
Tên khoa học Foeniculum vulgare Mill. chứa các glucoside, acid petroselinic làm giảm cholesterol trong máu, chống co thắt, giảm áp huyết nhẹ, có độ hòa tan cao trong lipid ức chế dòng Ca2+ đi vào và dự phòng sự tăng độ thấm của Na+ và phong bế dẫn truyền thần kinh, trợ tim.
Phân tích theo đông y :
Tiểu hồi có vị cay, mùi thơm, tính ấm, vào 4 kinh phế, thận, tỳ, vị, tác dụng lý khí, khử hàn, đau đầy bụng, ăn không tiêu, nôn mửa, tiêu chảy, đau lưng do thận suy, ngộ độc thức ăn.
Cấm kỵ :
Âm hư hỏa vượng không dùng được.
12- Rễ tầm xuân
Chữa đái tháo đường, khát uống nhiều, đái dắt nhiều lần, đái dầm :
Dùng 20-30g rễ khô sắc uống thay trà trong ngày.
Phân tích công dụng của Rễ tầm xuân theo tây y :
Tên khoa học Rosa multiflora Thumb. còn có tên là hoa hồng dại, dã tường vi.. Qủa chứa multiflorin A,B và dầu béo, có vị chua, tính bình, thanh nhiệt, hoạt huyết, lợi thủy, giải độc, dùng làm thuốc nhuận trường, lợi tiểu mạnh, chữa phong thấp nhức mỏi, hành kinh đau bụng, kinh nguyệt không đều, lá giã để đắp vết thương lở loét, bong gân. Hoa chứa astragalin, lá chứa Vit.C, Chất multiflorin gây tiêu chảy, làm hạ lipid huyết, cholesterol, ức chế hiện tượng ngưng tập tiểu cầu do ADP, chống viêm, giảm đau.
Phân tích theo đông y :
Lá có vị đắng chát, tính hàn, thanh nhiệt, hóa trọc, thuận khí, hòa vị, chữa ho, nóng ngực, tâm phiền, miệng khát.
Rễ có vị đắng chát, tính mát dùng để thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, khu phong, hoạt lạc, chữa bệnh chảy máu mũi, bệnh tiêu khát đái tháo đường, tiểu nhiều của người già.
13- Dùng dịch ép hành tây :
Làm giảm đường huyết, áp huyết cao, vàng da :
Dùng nửa củ hành tây ép lấy nước, mỗi sáng uống l muổng với nước pha loãng.
Phân tích công dụng của Hành tây theo tây y :
Tên khoa học Allium cepa L. Trong 100g hành tây có 88g nước, 1.8g protid, 8.3g glucid, 0.1g chất xơ, 0.8g chất tro, 38 mg Calci, 58mg phosphor, 0.8mg sắt, 0.03 mg carotene, 0.03mg Vitamine B1, 0.04mg B2, 0.2mg PP, 10mg Vit.C, các muối khoáng khác như Na, K, S,I,Si., H3PO3.. ngoài ra còn các hoạt chất khác như methyl disulfid. Allyl monosulfid, các acid amine, vỏ ngoài có kaempferol , saponin.
Phân tích theo đông y :
Theo kinh nghiệm cổ truyền của nhiều nước, hành tây ngoài việc dùng làm gia vị, còn dùng để chữa bệnh tẩy giun sán, tiêu chảy, kích dục, điều kinh, long đờm, vết thương lở loét, sẹo, thâm tím, viêm phế quản, đau bụng đầy hơi, đau tai, sốt, ho, nhức đầu, áp huyết cao, vàng da, tiểu đường.
14-Bạch thược, Cam thảo :
Chữa tiểu đường, háo khát, chân gối đau nhức, khó co duỗi, đau bụng:
Bạch thược 8g, Cam thảo 4g, sắc hoặc tán bột uống chia 2 lần trong ngày.
Phân tích công dụng của Bạch thược theo tây y :
Tên khoa học Paeonia lactiflora Pall., tên khác là Mẫu đơn trắng, chứa hoạt chất paeoniflorin, oxypaeoniflorin, albiflorin, benzoyol paeoniflorin, hợp chất triterpen, flavonoid, có tác dụng kháng khuẩn, kích thích co bóp, kháng cholin, giảm đau, điều kinh.
Phân tích theo đông y :
Bạch thược có vị đắng chua, hơi chát vào 3 kinh can tỳ phế, chữa đau bụng, tả lỵ do ruột co bóp, lưng ngực đau, chân tay nhức mỏi, nhức đầu, hoa mắt, viêm mạch huyết khối, tắc mạch máu não, kinh nguyệt không đều, bế kinh, xích bạch đới, tiểu khó.
Phân tích công dụng của Cam thảo theo tây y :
Có hai loại mang tên khoa học Glycyrrhiza uralensis Fisch. và G. glabra L. Chứa 4-6% chất vô cơ carbohydrat ( glucose và saccharose ), 3-5% manitol, tinh bột 25-30%, lipid 0,5-1%, asparagin 2-4%, nhựa 5%, có độ ngọt gấp 60 lần saccharose, nếu phối hợp với mía độ ngọt có thể tăng gấp 100 lần. Glycyrhizin gồm có 2 phân tử acid glucuronic và 1 phân tử acid glycyrhetic cấu tạo gần giống như cortisone có nhiều đồng phân chữa được bệnh Addison, có tác dụng chuyển hóa các chất điện giải, giữ natri và clorid trong cơ thể làm tăng áp huyết, giúp sự bài tiết kali. Ở trong cây, glycyrhizin tồn tại ở dạng muối Ca và Mg. Cam thảo có tác dụng gây trấn tĩnh, ức chế thần kinh trung ương, giảm thể nhiệt, giảm hô hấp, giảm ho, giải co thắt cơ trơn, chữa loét đường tiêu hóa bao tử và ruột, bảo vệ gan khi bị viêm gan, tăng tiết mật, chống dị ứng, giải độc mạnh đối với độc tố của bạch cầu, của cá, của nọc rắn, của strychnine, của uốn ván, của cocain và chlorat hydrate. Cam thảo dùng chung với cortisone làm giảm tác dụng của cortisone.
Phân tích theo đông y :
Rễ cam thảo bắc vị ngọt, tính bình, để sống có tác dụng giải độc, tả hỏa, chích cam thảo loại tẩm mật sao vàng có tác dụng ôn trung, nhuận phế, điều hòa các vị thuốc. Riêng cam thảo chữa cảm ho, mất tiếng, viêm họng, mụn nhọt, đau bao tử, ỉa chảy, ngộ độc. Chích cam thảo bổ tỳ vị hư nhược, ỉa lỏng, thân thể mệt mỏi, kém ăn.
15-Cỏ bờm ngựa, Bạch qủa :
Chữa tiểu đường, viêm thận, thiếu máu não.
Cỏ bờm ngựa ( Kim ty thảo ) 60g, Bạch qủa 12 hạt. Sắc uống.
Phân tích công dụng của Cỏ bờm ngựa theo đông tây y :
Cỏ bờm ngựa có còn gọi là kim ty thảo vị ngọt, nhạt, tính hơi mát, lợi thủy, thông lâm, thanh nhiệt, lương huyết, chữa nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm thận, thủy thủng, đái buốt, đái vàng, đái ra dưỡng trấp, tiểu đường, viêm gan, hoàng đản, sốt, cảm mạo.
Phân tích Bạch qủa theo tây y :
Tên khoa học ginkgo biloba L. tên khác là Ngân hạnh, chứa các flavonoid quercetin, kaempferol và isorhamnetin có tác dụng giãn mạch chống co thắt do histamine và bari clorid gây ra, bảo vệ gan làm giảm peroxy hóa gốc tự do-lipid gây ra bởi ciclosporin A, tác dụng chống oxy hóa của huyết tương kéo dài thời gian, chống tổn thương mô não, khỏi thiếu máu cục bộ ở não và tim, điều hòa lưu lượng máu não và tim, chữa phù não do các chất độc hại thần kinh, tăng trí nhớ, cải thiện chức năng tiền đình và thính giác, giảm đau, ức chế các vi khuẩn.
Cao bạch qủa tiêu chuẩn hóa với liều 120mg có tác dụng giống như dihydroergotoxin với liều 4,5mg có tác dụng điều trị bệnh tắc mạch ngoại biên làm đau, đi đứng khó khăn, chóng mặt ù tai, điếc, sa sút trí tuệ.
Phân tích theo đông y :
Trong y học dân gian, Bạch qủa dùng trị giun, thúc đẻ, viêm phế quản, viêm mũi mạn tính, cước khí, viêm khớp và phù chân tay, xanh tím đầu chi do viêm tĩnh mạch.
16- Dùng quả chuối hột còn xanh :
Chữa tiểu đường, mờ mắt, táo bón, cao áp huyết, sạn thận :
Dùng qủa chuối hột còn xanh 30g sắc uống hằng ngày.
Phân tích công dụng của Chuối hột theo đông tây y :
Tên khoa học Musa brachycarpa Back. Tên khác là chuối chát, để chữa sạn thận, bàng quang, dùng 30-50g quả chuốt chát thái mỏng sao vàng hạ thổ rồi sắc 4 chén còn 1 chén uống mỗi ngày, hoặc hãm nước sôi uống như trà mỗi ngày thờì gian 1 tháng có kết quả vừa có tác dụng giải độc, kích thích tiêu hóa. Nước tiết ra từ thân cây chuối hột chữa tiểu đường, quả chuối hột chữa tiểu đường, viêm thận, cao áp huyết.
17-Rau bợ nước, Rễ qua lâu :
Chữa tiểu đường, tiêu khát :
Rau bợ nước, Rễ Qua lâu, mỗI vị 15g, tán bột hoà với sữa uống.
Phân tích công dụng của Rau bợ nước theo tây y :
Tên khoa học Marsilea quadrifolia L., tên khác là tứ diệp thảo, chứa nước, protid, glucid, carotene, vit.C, cyclau, acid nucleicdenol có tác dụng lợi tiểu làm tăng 20% lượng nước tiểu hơn bình thường.
Phân tích theo đông y :
Rau bợ nước có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu sưng, giải độc, nhuận gan, sáng mắt, trấn tĩnh. Là loại rau ăn sống, xào, luộc, nấu canh. Chữa được bệnh viêm phù thận, sạn thận, bàng quang, tiểu ra máu, tiểu đường, sốt cao, viêm gan, viêm kết mạc, viêm lợi đau răng, nhọt vú, tắc tia sữa, khí hư, bạch đới.
18-Sâm cuốn chiếu, Bạch qủa :
Chữa tiểu đường, tiêu khát :
Sâm cuốn chiếu, Bạch qủa mỗi thứ 30g. Sắc với 1 lá mía heo.
Phân tích công dụng của Sâm cuốn chiếu theo đông tây y :
Tên khoa học Spiranthes sinensis ( Pers.) Ames ,tên khác là Bàn long sâm, chứa 6 hợp chất thuộc nhóm dihydrophenanthren đặt tên là sinensol A-F. Có vị ngọt, nhạt, tính bình, để tư âm, dưỡng khí, lương huyết, giải độc, nhuận phế, cầm ho, tiểu đường.
19-Cải xoong :
Dùng cải xà lách xoong trộn dầu dấm, hoặc uống nước ép rau tươi.
Phân tích công dụng của Cải xoong theo tây y :
Còn gọi là xà lách xoong, tên khoa học Nasturtium officinale R.Br., ngoài 93,7% nước còn có chứa các thành phần khác như protid, glucid, cellulose, iod, Vit.C, A, Calci, mangan, natri, kali, sắt, kẽm, magnesium, đồng, phosphore, có chất sulfat kali hydrogen có mùi vị đặc biệt để chữa ho, có một loại sulfur là gluconasturtiosid ở dạng muối dễ bị thủy phân thành glucose.
Phân tích theo đông y :
Là loại rau ăn sống hoặc nấu chín ăn để chữa bệnh, vị hơi cay, tính mát để thanh huyết, giải độc. Cho nên cải xoong có tính kháng khuẩn tăng bài niệu, trị ho, lao phổi, viêm phế quản mạn tính, khô họng, cảm lạnh bệnh thiếu Vit.C, bệnh tiểu đường, bệnh ngoài da, đái són. Giã đắp bướu cổ, polyp ở mũi. Uống nước ép rau tươi hay ăn rau trộn sống có kết qủa để chữa bệnh hơn là nấu chín sẽ bị mất hoạt chất.
20-Cam thảo đất :
Mỗi ngày dùng 8-12g dược liệu khô của toàn cây cam thảo đất, tên thương mại là thổ cam thảo, cam thảo nam, nấu sắc uống như trà.
Phân tích công dụng của Cam thảo đất theo tây y :
Tên khoa học Scoparia dulcis L. trong có chứa hợp chất Amellin giống như insulin chữa bệnh albumin niệu, ceton niệu, đường niệu, đường huyết, nhưng nó làm giảm lượng đường trong máu và nước tiểu từ từ đến mức bình thường và làm tăng hồng cầu. Nó cũng làm tăng mức dự trữ chất kềm bị hạ thấp ở người đái tháo đường, làm giảm hàm lượng sắt trong huyết thanh cùng các chất tạo ceton trong máu, tăng tính hấp thụ protein, giảm mỡ trong mô mỡ, chữa các biến chứng khác của bệnh tiểu đường như làm lành các vết thương lở loét ngoài da lâu lành, viêm võng mạc.
Phân tích theo đông y :
Có vị đắng ngọt, tính mát, bổ tỳ, nhuận phế, thanh nhiệt, giải độc, giải khát, an thần.
21- Chua me lá me :
Dùng chua me lá me để nấu canh chua cá hay canh chua rau muống.
Phân tích công dụng của Chua me theo đông tây y :
Tên khoa học Biophytum sensitivum (L.) DC.,toàn cây chứa một loại muối oxalat kali, và một chất giống insulin để chữa tiểu đường. Là loại rau dân gian dùng nó nấu canh ăn để chữa bệnh tiểu đường, nó có vị chua, tính mát thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu viêm.
22-Trái nhàu :
Rễ thái nhỏ phơi khô sắc nước uống 10-20g thay trà, sau 15 ngày có kết qủa.
Phân tích theo tây y :
Tên khoa học Morinda citrifolia L. Vỏ rễ nhàu chứa morindon dưới dạng glucoside. Rễ chứa acid rubicloric, alizarin alpha, methyl ether..Qủa chứa ít tinh dầu có acid hexoic, octoic, paraffin và ester của alcohol ethylic và méthylic. Nhàu có tác dụng hạ áp huyết, giãn mạch, đối kháng với tác dụng gây tăng áp huyết do adrenalin, noradrenalin và làm mất tác dụng của nicotin.
Phân tích theo đông y :
Qủa nhàu chín ăn với muối có tác dụng giúp tiêu hóa nhuận trường, lợi tiểu, điều kinh, chữa sung huyết, trĩ, xuất huyết não. Nước ép từ qủa chữa ho sốt, tiểu khó, đái đường, giun sán, kinh nguyệt không đều.
23-Trà cỏ ngọt :
Mỗi ngày uống 10g lá cỏ ngọt chia làm 4 lần trong ngày.
Ở ngoài thị trường có bán sẵn gói trà cỏ ngọt.
Phân tích công dụng của Cỏ ngọt theo tây y :
Tên khoa học Stevia rebaudiana (Bertoni )Hemsley. Lá cỏ ngọt chứa các ent-kauren diterpen glycoside như steviosid, rebaudiosid A,B,C,D,E, dulcosid, steviobiosid, có các vị ngọt khác nhau, nhưng có độ ngọt 150-300 lần đường mía. Có tác dụng hạ đường huyết, glycogen gan giảm. Thí nghiệm trên những người bị bệnh tiểu đường thấy glucose huyết giảm 35%, có tác dụng thư giãn mạch, và mạch tiểu cầu thận, tăng bài niệu và tăng thải trừ natri. Nếu người cao áp huyết,uống trà cỏ ngọt liên tiếp 30 ngày thấy áp huyết cả tâm trương lẫn tâm thu giảm khoảng 9.5%.
Phân tích theo đông y :
Cỏ ngọt có vị ngọt rất đậm, chữa được bệnh tiểu đường, có khả năng làm giảm nhu cầu chất ngọt và chất bột nên có tác dụng chữa bệnh béo phì. đường ngọt trong cỏ ngọt hiện nay thay thế đường saccharose trong kỹ nghệ làm bánh kẹo.
Chống chỉ định :
Không dùng cho trường hợp người gầy ốm suy nhược vì nó phân hủy chất bột làm cho người gầy ốm suy nhược thêm.
24-Bồ công anh :
Phân tích công dụng của Bồ công anh theo tây y :
Có hai loại, loại có tên khoa học Lactuca indica L. còn gọi là cây diếp dại, cây mũi mác. Chứa khoảng 90% nước, còn lại là protid, glucid, xơ, tro, caroten , vit.C, chất đắng chính là lactucin và lactucopicrin, beta amyrin, taraxasterol, germanicol. Có tác dụng ức chế men oxy hóa khử peroxydase và catalase.
Loại khác tên khoa học Taraxacum dens-leonis Desf. Gọi là bồ công anh thấp hay bồ công anh Trung quốc, chứa flavonoid toàn phần, nhựa, tinh dầu, pectose, acid béo, sáp, có tác dụng kháng khuẩn, virus, virus bệnh đậu bò, nấm, chống amip, tác dụng trên nhịp thở và biên độ hô hấp, chống tế bào ung thư trên biểu mô mũi, thanh quản, ung thư bạch cầu dòng lympho, tế bào sarcom 180 và tế bào gây u gan, giảm glucose huyết.
Phân tích theo đông y :
Bồ công anh Lactuca có vị ngọt, hơi đắng, tính hàn để giải nhiệt độc, tiêu viêm, thanh nhiệt, tán kết, điều trị tỳ vị uất hỏa, sưng vú, áp xe, tràng nhạc, mụn nhọt.
Loại Bồ công anh thấp Taraxacum có vị ngọt, hơi đắng, tính bình, hơi hàn, vào kinh tỳ vị, thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, tiêu ung, thông sữa lợi tiểu, ăn ngon, các loại bệnh về gan mật, các bệnh về tiêu hóa, suy thận, sạn thận, cholesterol huyết, xơ vữa động mạch, bệnh ngoài da, thấp khớp, thống phong, suy nhược thiếu máu..
Cấm kỵ :
Không dùng trong trường hợp âm hư, tràng nhạc hay ung nhọt đã vỡ mủ.
25-Nước uống Thiên môn :
Mỗi ngày dùng 6-12g dây tóc tiên ( Thiên môn ) dưới dạng thuốc sắc., uống như nước trà
Phân tích theo tây y :
Tên khoa học Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr., Hoạt chất chính là saponin steroid, sau khi thủy phân cho các đường glucose, rhamnose và xylose. Rễ củ thiên môn chứa polysaccharide, các amine tự do như asparagin. Thân và lá chứa rutin, glycoside. Các hoạt chất này có tác dụng kháng khuẩn, ức chế men dihydrogenase của tế bào bệnh bạch cầu lympho cấp tính, tế bào bệnh bạch cầu mạn tính và tế bào bệnh bạch cầu đơn nhân. Dịch chiết thiên môn có tác dụng kích thích sự hoạt động của interferon.
Phân tích công dụng của Thiên môn theo đông y :
Tên khác là Thiên môn đông, dây tóc tiên, có vị ngọt, đắng, tính đại hàn, vào các kinh phế thận, tư âm, nhuận táo, thanh phế, lợi tiểu, sinh tân, hóa đờm tức ở phổi, chữa ung thư phổi, hư lao, ho, thổ huyết, nhiệt bệnh, tiêu khát đái đường, tân dịch hao tổn, táo bón.
26-Nước sắc Kỷ tử :
Dùng 6-12g kỷ tử (hạt cây câu kỷ ) sắc nước uống như trà mỗi ngày.
Đông y đánh giá Kỷ tử là loại thuốc bổ toàn thân, làm hạ cholesterol, hạ đường huyết, hạ áp huyết, bảo vệ gan, làm chậm sự lão suy, dùng cho cơ thể suy nhược, can thận âm suy, tinh huyết kém, thần kinh suy nhược, trí nhớ kém, lưng gối mỏi đau, hoa mắt, thị lực giảm, di tinh, đái đường.
Cấm kỵ :
Khi có bệnh ngoại tà, thực nhiệt, tỳ hư, tiêu chảy thì ngưng không được dùng.
27-Trà địa cốt bì :
Dùng 10-15g địa cốt bì (vỏ rễ cây câu kỷ )nấu 500cc nước cạn còn 200cc, uống như trà mỗi ngày.
Tiệm thuốc bắc có bán bột địa cốt bì đóng thành gói sẵn như gói trà, cho vào 2 ly nước hâm nóng 10 phút cho tan ngấm thuốc là uống được.
Dùng trong trường hợp hư lao triều nhiệt, ra mồ hôi trộm, ho hen, nôn ra máu, chảy máu cam, tiểu ra máu, đái đường, cao áp huyết, mụn nhọt.
28-Trà tiêu khát địa cốt bì kỷ tử :
Nấu chung 20g địa cốt bì, 20g kỷ tử với 500cc nước cạn còn 300cc, nước thuốc có vị hơi đắng ngọt dễ uống hơn.
Địa cốt bì và câu kỷ tử tuy cùng một cây là phần qủa và phần rễ, nhưng địa cốt bì là vị thuốc đắng, hàn, thanh lý hư nhiệt trong gan thận, ích tinh khí, trị thổ huyết, tiểu ra máu, đau đầu, đau bắp thịt. Câu kỷ tử thì vị ngọt, tính bình, tuy thành phần đường cao nhưng lại làm hạ đường trong máu và có nhiều chất bổ dưỡng giúp nhuận phế, dưỡng gan, bổ thận, sáng mắt. Kết hợp lại thì chữa được chứng miệng khô khát, khát nước, nó làm cho sinh nước miếng và làm cho chân tay hết mệt mỏi uể oải.
29-Nước sắc Hoàng kỳ :
Dùng 6-12g dạng sống hay 3-9g dạng chín, sắc nước uống mỗi ngày.
Chữa thận hư, viêm thận tiểu cầu mãn tính, đái tháo đường, đái đục, phong thấp, đau xương.
30-Trà Hà thủ ô :
Trà gói Hà thủ ô có bán sẵn pha nước uống.
Làm hạ lipid huyết và cholesterol, dự phòng xơ mỡ động mạch, bổ gan thận, bổ máu, chữa thận suy, gan yếu, mất ngủ, thiếu máu, đau lưng, khí hư, làm đen râu tóc.
Cấm kỵ :
Người có áp huyết thấp và đường thấp không dùng được hà thủ ô, kiêng hành tỏi, củ cải.
31-Nước sắc hạt mã đề :
Hạt mã đề ( 4-8g ) sắc uống .
Chữa tiểu đường, khó tiêu, ho, và bệnh hiếm muộn ở nam nữ.
Cấm kỵ :
Người gìa thận suy kém hay tiểu đêm không nên dùng.
32-Nước vỏ quả dưa hấu :
Vỏ qủa dưa hấu thái nhỏ 300g nấu với 300cc nước cho sôi kỹ, vớt vỏ ra cho vào 30g kỷ tử, và 9g đẳng sâm, nấu cạn còn 200cc. Uống như nước giải khát thay trà..
B-NHỮNG THỨC ĂN THAY THUỐC PHÒNG VÀ CHỮA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG :
1- Phòng và chữa bệnh bằng canh bù ngót :
Dùng 100g rau ngót nấu canh với giò sống ăn thường xuyên.
Phân tích công dụng của Rau bù ngót theo tây y :
Bù ngót còn có tên bồ ngót, rau ngót, tên khoa học là Sauropus adrogynus (L.) Merr. Có chứa nhiều chất dinh dưỡng hàm lượng protein cao gồm 79,80g nước, 7,80g protein, 1,80g chất béo, 6,90g carbohydrate, 1,90g chất xơ, vit.A 10000 đơn vị, B1 0,23mg, B2 0,15mg, C 136mg, Ca 234mg, P 64mg, Fe 3,10mg, ngoài ra còn có lysine, methionin, valin, tryptophan, phenylalanine, threonin, valin, leucin, isoleucin.
Phân tích theo đông y :
Lá rau ngót có vị ngọt, tính mát. Rễ có vị ngọt nhạt hơi đắng, tính mát, có tác dụng lương huyết, hoạt huyết, giải độc, lợi tiểu, chữa sót nhau, tưa lưỡi, đái dầm, tiểu khó, nghẹt bàng quang.
Cấm kỵ :
Nước ép rau ngót tươi làm co bóp tử cung, dùng để chữa bệnh sót nhau sau khi sanh, nên phụ nữ có thai cấm dùng.
2-Canh hoặc chè khoai mài hột sen :
Dùng 100g khoai mài, 50g hột sen nấu canh thịt, xương heo. Hoặc khoai mài khô trong tiệm thuốc bắc bán gọi là hoài sơn, nấu chung với hột sen, cho ít đường phèn ăn như chè.
Phân tích công dụng của Khoai mài theo tây y :
Tên khoa học Dioscorea persimillis Prain et Burkill, Khoai mài chứa 63,25% tinh bột, 6,70% chất đạm, 0,45% chất béo có giá trị dinh dưỡng qúy đứng sau gạo và bắp ngô, ngoài ra nó có chứa thành phần mucin là một protein nhớt allantoin, các acid amine arginin, cholin và men maltase, men này có khả năng thủy phân đường rất lớn, hồi phục chức năng co bóp của nhu động ruột để tăng hấp thụ và chuyển hóa đường.
Phân tích theo đông y :
Khoai mài ở tiệm thuốc bắc gọi là Hoài sơn hay Sơn dược, vị ngọt, tính bình, vào các kinh phế, tỳ, vị, thận để chữa tỳ vị hư nhược, thiếu máu, ăn uống kém tiêu hóa, viêm ruột kinh niên, tiêu chảy lâu ngày không khỏi, phổi yếu, ho, sinh tân dịch, tăng thể lực, sinh cơ bắp, nước miếng, bổ thận chữa di tinh, đái đường, bạch đới, chống khát nước, đổ mồ hôi trộm.
3-Canh bí ngô, khoai mài :
Dùng bí ngô 150g, Củ khoai mài 100g, thịt heo nạc băm nhỏ ướp muối 100g. Bí ngô, khoai mài sắc thành miếng nhỏ, cho 300cc nước đun nhỏ lửa cho nhừ, rồi cho thịt vào quậy đều đến khi canh sôi thì ăn được.
4-Canh bí đao, giá đậu xanh :
Dùng bí đao xanh 2,5 kg gọt vỏ thái miếng nhỏ, giá đậu xanh 100g, thịt heo nạc băm nhỏ ướp muối vừa đủ. Cho thịt vào nồi với 250cc nước đun sôi nhỏ lửa, khi thịt chín ,bỏ bí và giá đậu xanh vào quậy đều cho canh sôi thì ăn được.
5-Ăn chè bắp ngô non nấu với củ mài :
Dùng bắp ngô non còn tươi bào hột lấy 200g cho thêm 100g củ khoai mài, nấu hơi sền sệt, có vị hơi ngọt ăn như chè.
6- Canh rau khoai lang đỏ :
Dùng 200g rau khoai lang đỏ luộc, nêm muối cho vừa làm canh ăn mỗi ngày.
Phân tích công dụng của Khoai lang theo đông tây y :
Tên khoa học Ipomoea batatas (L.) Lamk. chứa các protein, acid amine, pectic, chất khoáng Ca, Mn, Kali, Na, Phosphor, Clor, Sulfur, Fe, Iode, Cu, Zn, các enzyme, chất béo, chất xơ, lá chứa vit E, có hoạt tính ức chế mạnh aldose reductase ở thủy tinh thể trong bệnh tiểu đường, kháng nấm, vi khuẩn.
Khoai lang có vị ngọt tính bình, có tác dụng bổ, nhuận tràng làm phân mềm không đau bụng. Dùng 1 củ khoai lang sống giã nhỏ, chế nước sôi uống vào sáng sớm để chữa táo bón. Ăn khoai chín đại tiện sẽ thông.
7- Cháo đậu xanh :
Dùng 50g đậu xanh còn vỏ, 50g gạo tẻ nấu chung thành cháo ăn mỗi ngày để chữa tiểu đường, khát nhiều, uống nhiều tiểu nhiều .
8-Cháo Lá mía heo :
Dùng lá mía heo 1 cái, Hoài sơn 60g, Ý dĩ 120g. Nấu cháo ăn trong ngày.
Chữa tiểu đường kèm theo sạn mật .
9-Cá diếc hấp lá chè khô
Hai con cá diếc 300g làm sạch, bỏ vây vẩy, ướp muối, lá chè khô 6g lót bọc chung quanh con cá đem hấp cách thủy, khi chín, bỏ lá chè ra chỉ ăn cá. Ăn luôn 5 ngày.
10-Cháo kê :
Hạt kê 200g, bột bắp 50g nấu với 300cc nước đun nhỏ lửa, khuấy đều đến khi chín ăn với muối .Có thể nấu cháo với thịt heo nạc xay. Ăn vào buổi sáng mỗi ngày.
11-Canh hạt đậu chiều ( đậu cọc rào ).
Vỏ và qủa hạt đậu chiều 50-100g luộc làm canh ăn .
Phân tích công dụng của Hạt đậu chiều theo đông tây y :
Tên khoa học Cajanus cajan (L.) Millsp., chứa nhiều protein, amineo glucoside cajamineose có tác dụng điều trị bệnh thiếu máu tế bào hình liềm, Phenylalamine chứa trong hạt có hiệu lực ức chế sự phát sinh hồng cầu hình liềm, lectin, cajaflavanon, globulin, arabinan, các men urea, dầu béo, các acid linoleic, caprylic, laureic, oleic và eicosenoic.
Hạt đậu chiều là nguồn protein được dùng làm thực phẩm, vỏ qủa đậu còn xanh dùng làm rau ăn. Ăn hạt sống làm xuất mồ hôi. Hạt và rễ chữa sốt, viêm phổi, giải độc, chữa bệnh lậu, đau răng lợi, tiêu thủng, tiểu đêm. Rễ thái mỏng ngậm chữa ho viêm họng.
12-Canh rau câu kỷ :
Dùng 200g lá câu kỷ nấu canh với giò sống.Ăn cái uống nước.
Lá Câu kỷ có tác dụng giải nhiệt, thanh lọc máu, chữa các chứng đau nhức xương khớp và bệnh lở ngứa ngoài da do nóng trong người hay nhiễm trùng, nhọt độc, táo bón.
13-Canh thịt địa cốt bì :
Dùng địa cốt bì, trần bì, thần khúc mua ở tiệm thuốc bắc, mỗi vị 10g nấu canh với 250g thịt ( một trong các loại sau : dê, cừu, gan cừu, gan heo..)
Để bổ dưỡng cơ thể bị ốm lâu suy nhược gầy yếu.
14- Cháo Ý dĩ hạt sen :
Dùng 50g Ý dĩ, 20g hạt sen và 100g thịt heo nạc xay nấu thành cháo.
Là món ăn cho những người cơ thể gầy yếu suy dinh dưỡng.
15- Ăn kỷ tử khô :
Có thể ăn từ 30-50g kỷ tử khô mỗi ngày như nho khô.
Khi dùng để ăn nên mua loại hột to, chín già, nếu ăn khô có thể bị bón hoặc sợ qúa ngọt thì rửa sạch rồi bỏ trong ly chế nước sôi vào ngâm cho nở ra trong 5-10 phút, múc ăn cả cái lẫn nước. Mỗi ngày dùng nó để tăng cường hệ miễn dịch tăng cường trí nhớ cho người lớn tuổi.
C-PHÒNG NGỪA VÀ CHỮA BỆNH CAO ÁP HUYẾT BẰNG THỨC UỐNG :
Biết cách chọn thức uống phù hợp với cơ thể và bệnh tình của mình, có thể giúp cho bệnh không phát triển thêm hoặc làm giảm được bệnh cũng rất cần thiết có giá trị tương đương với thuốc. Chúng ta có thể chọn lựa một trong những loại nước uống dưới đây để chữa bệnh cao áp huyết :
1-Nước hoa cúc, hy thiêm :
Nấu nước với 15g dã cúc hoa, 15g hy thiêm thảo uống mỗi ngày làm hạ áp huyết, mát gan hạ hỏa.
2-Nước đơn sâm, ích mẫu :
Nấu nước với 15g đơn sâm, 12g ích mẫu thảo, uống nóng công dụng làm tan huyết bầm và giúp cho máu lưu thông không bị tụ lại.
3-Nước sơn tra trừ cholesterol phòng ngừa cao áp huyết :
Mỗi ngày nấu 5-10 qủa sơn tra khô uống như nước trà sau mỗi bữa ăn, sau một tuần cholesterol xuống. Nếu uống tiếp tục sẽ giảm mỡ bụng và giảm mập.
Những người có bệnh biếng ăn, ốm yếu, nên uống trước bữa ăn sẽ kích thích ăn ngon.
Những người ăn được nhưng chậm tiêu, hoặc người mập, bụng nhiều mỡ, muốn bớt mỡ bụng, giúp tiêu hóa nhanh, nên uống sau bữa ăn. Cả hai cách uống trước hay sau cũng làm hạ áp huyết xuống bình thường sau thời gian 1 tháng.
Nếu chúng ta đang dùng thuốc tây y chữa bệnh cao áp huyết cũng vẫn dùng trà sơn tra được, nhưng phải đo áp huyết để kiểm soát mỗi ngày, đừng để áp huyết xuống dưới 120/70mmHg, vì trà sơn tra là loại dược thảo chữa bệnh cao áp huyết tương đương như loại thuốc trị áp huyết của tây y.
Phân tích công dụng của Sơn tra theo đông tây y :
Tên khoa học Malus doumeri (Bois.)A.Chev..tên khác là chua chát, chứa tannin, đường, acid tatric, citric, vị chua ngọt, chát, tính bình, vào các kinh can, tỳ, vị, có công dụng kiện tỳ, kích thích tiêu hóa ăn ngon miệng, hóa tan máu cục, tan chất béo, dầu mỡ, cholesterol, đờm dãi, đuổi uất khí làm nhẹ ngực, tiêu tích trệ, tán cơ, làm tăng men tiêu hóa trong trường vị, thu liễm, giảm đau bụng do không tiêu, do ứ huyết, xuất huyết, bệnh trĩ, bảo vệ tim. Dùng chữa bệnh ăn không tiêu bụng đầy trướng, ợ chua, kiết lỵ, mồ hôi trộm.
4-Nước mè đen, hà thủ ô ngừa cao áp huyết, bón, xơ cứng mạch máu :
Mè đen, hà thủ ô, ngưu tất, mỗi thứ 10g, nấu nước uống mỗi ngày.
5-Trà rễ Ba gạc chữa cao áp huyết nhẹ (145-165mmHg ) kèm theo nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ :
Dùng bột rễ Ba gạc 200-500mg, hoặc 50g rễ nấu uống như trà mỗi ngày.
Phân tích công dụng của Ba gạc theo đông tây y :
Có 5 loại Ba gạc, tên khoa học chung là Rauvolfia ,loại 4 lá là R. tetraphylla L.,loại hoa đỏ là R. serpentine (L.) Benth.ex Kurz., loại lá to là R.cambodiana Pierre ex Pitard, loại lá vòng tên R.verticillata (Lour.) Baill. loại Ba gạc Phú thọ là R. vomitoria Afzel.ex Spreng. Cả 5 loại đều có chứa alkaloid trong đó có reserpin là chất quan trọng nhất làm hạ áp huyết từ từ êm dịu, tiêu hủy adrenalin ức chế thần kinh trung ương, giảm nhức đầu chóng mặt, an thần dễ ngủ, loại tetraphylla còn có tác dụng thu nhỏ đồng tử, giãn mí mắt, loại serpentine chữa đựợc bệnh tâm thần, động kinh, loại verticillata còn có tác dụng phong bế hạch, loại vomitoria còn có tác dụng tăng cường tiêu hóa.
Đông y VN chế thành viên Raucaxin 2mg alkaloid toàn phần từ vỏ rễ Ba gạc 4 lá, hoặc viên nén Reserpin, Rauviloid 2mg., hoặc viên alkaloid 2mg, mỗi lần uống 1 viên, ngày 2-3 lần. Ở Ấn độ đã biết dùng bột rễ ba gạc hoa đỏ để chữa bệnh cao áp huyết từ lâu đời cho đến nay vẫn còn được coi là vị thuốc quan trọng, mỗi ngày dùng 200-400mg bột uống với nước.
6-Trà thảo quyết minh chữa và ngừa cao áp huyết, nhức đau đầu :
Hạt thảo quyết minh sao vàng, 8g, giã đập, pha với nước sôi, uống như nước trà.
Phân tích công dụng của Hạt thảo quyết minh theo tây y:
Tên khoa học Cassia tora L.còn gọi là muồng hòe, chứa anthraquinon, chrysophanol-1-beta-gentiobiosid, chrysophanic acid-9-anthron, có tác dụng hạ áp huyết do giãn mạch tạm thời, tác dụng an thần theo dõi điện não đồ thấy tăng thành phần sóng chậm, giảm các sóng nhanh, giảm hoạt hóa đối với tế bào thần kinh của thể lưới và vỏ não, tác dụng nhuận trường do chất kaempferol-3-sophorosid, tác dụng kháng khuẩn ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da, hạ lipid-máu, cholesterol và ức chế kết tập tiểu cầu do chất triglycerid, làm thu teo tuyến ức, tăng nhóm chất SH trong gan giúp giải độc arsen. Loại sao cháy có tác dụng hạ áp huyết và an thần mạnh hơn loại sao vàng, nhưng sao vàng có tác dụng nhuận trường và tẩy độc mạnh nhất.
Phân tích theo đông y :
Thảo quyết minh tươi có vị nhạt hơi đắng, đem sao có vị đắng, ngọt, hơi mặn, tính mát, vào các kinh can thận, có tác dụng thanh can hỏa, tán phong nhiệt, minh mục, nhuận trường, lợi thủy, thông tiện, dùng để chữa viêm màng kết mạc cấp tính, võng mạc, quáng gà, cao áp huyết, đau đầu, mất ngủ, táo bón kinh niên, nấm ngoài da, chàm ở trẻ em. Về mùa hè, người Trung quốc có tập quán uống Thảo quyết minh thay trà để phòng say nắng.
Cấm kỵ :
Không dùng Thảo quyết minh trong trường hợp bị tiêu chảy.
7-Trà thảo quyết minh, Mạch môn, chữa cao áp huyết, tim hồi hộp, khó ngủ, ngủ mê :
Hạt Thảo quyết minh 20g, Mạch môn 15g, Tâm sen sao 6g. Sắc nước uống.
Phân tích công dụng của Mạch môn theo tây y :
Tên khoa học Ophiopogon japonicus (L.f.) Ker.-Gawl. Tên khác là Mạch môn đông, tóc tiên, có 5 loại glucoside tác dụng hạ đường huyết, chống viêm cấp tính và mãn tính, gây teo tuyến ức, ức chế tương đối khá trên phế cầu, tụ cầu vàng.
Phân tích theo đông y :
Mạch môn có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng nhuận phế, chữa ho khan, viêm họng, lao phổi nóng âm ỉ về chiều, sốt cao, tâm phiền khát nước, cầm máu như máu cam, thổ huyết, làm mát tim, thanh nhiệt, chữa khó ngủ, lợi tiểu, thiếu sữa, điều hòa nhịp tim, táo bón, lở ngứa, bệnh gan, thận và ruột.
Phân tích công dụng của Tâm sen theo tây y :
Sen có tên khác là liên, tên khoa học là Nelumbo nucifera Gaertn.
Tâm sen có chất liensinin làm hạ áp huyết và một loại alkaloid khác không kết tinh chuyển liensinin dưới dạng amoni bậc 4 có tác dụng hạ áp huyết kéo dài lâu hơn, chống kích động loạn thần kinh gây hung dữ tương đương với amineazin trong điều trị tâm thần phân liệt mà không có độc tố như thuốc amineazin, tâm sen cũng có tác dụng an thần nhưng yếu hơn tác dụng của lá sen.
Nhị sen có tác dụng ức chế tụ cầu vàng.
Phân tích theo đông y :
Tâm sen gọi là liên tâm, có vị đắng, tính lạnh, vào kinh tâm, có tác dụng thanh tâm hỏa, điều nhiệt, chữa tâm phiền muộn người hâm hấp khó chịu, ít ngủ, khát, thổ huyết.
8- Nước sắc thiên ma phòng và chữa tai biến mạch máu não :
Dùng Thiên ma 9g, thạch quyết minh 30g, sắc nước uống.
Phân tích công dụng của Thiên ma theo tây y :
Tên khoa học Gastrodia elata Blume, chứa gastrodin, vanilyl alcohol, polysaccharide có tác dụng trấn tĩnh làm buồn ngủ, không còn căng thẳng lo âu, ức chế hưng phấn thần kinh trung ương, kháng co giật gây ra bởi thuốc pentylentetrazol, hay co giật động kinh, nhưng không có tác dụng với sự co giật do strychnine, hiệu lực chữa co giật động kinh của thiên ma kém hơn thuốc diazepam nhưng không có tác dụng phụ. Có tác dụng giảm đau (kém morphin), chống viêm, tăng cường miễn dịch, giảm nhịp tim nhưng không ảnh hưởng đến biên độ co bóp của tim, làm tăng cường sức chịu đựng của cơ thể trong hoàn cảnh môi trường thiếu oxy, làm hô hấp chậm lại, làm co bóp cơ trơn đường ruột, tăng tiết mật.
Phân tích theo đông y :
Thiên ma vị ngọt, tính bình, vào kinh can và bàng quang có tác dụng trừ phong, giảm đau co thắt, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, tê dại tay chân, động kinh, bán thân bất toại, phát âm khó khăn do tai biến mạch máu não.
9-Trà hoa hòe, hạt muồng chữa cao áp huyết, cholesterol, nhức đầu choáng váng, tê ngón tay, mất ngủ :
Nụ hoa hòe sao vàng, hạt muồng hòe ( thảo quyết minh ) sao vàng, hai vị bằng nhau, xay tán thành bột.
Mỗi lần dùng 10-20g, sắc nấu nước uống như trà, ngày 2 lần.
Phân tích công dụng của Hoa hòe theo tây y :
Tên khoa học Stypnolobium japonicum (L.) Schott, chứa rutin và quercetin có tác dụng tăng cường sức đề kháng, giảm tính thẩm thấu của mao mạch, phục hồi tính đàn hồi của mao mạch đã bị tổn thương, làm giảm hiện tượng oxy hóa adrenalin, tăng trương lực tĩnh mạch làm giãn và bền vách thành mạch, chống viêm phù, giúp cơ thể chống chiếu xạ, hạ áp huyết, cholesterol trong máu, phòng ngừa xơ vữa động mạch, chống kết tập tiểu cầu.
Phân tích theo đông y :
Hoa hòe có vị đắng tính mát, vào 2 kinh can, đại trường, có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, cầm máu do vỡ mạch máu ở não, mắt, mạch vành, viêm thận, trĩ ra máu, đại tiểu tiện ra máu, máu cam, nôn ra máu, cao áp huyết.
10-Trà câu đằng chữa cao áp huyết, đau đầu, trúng phong, chóng mặt, kinh giật :
Câu đằng thường dùng là cành gọi là dây câu đằng, thái nhỏ, sắc nấu, có thể dùng dạng bột từ 4-9g sắc nước cho đến khi sôi là được, uống như trà, không cần nấu kỹ.
Phân tích công dụng của Câu đằng theo tây y :
Tên khoa học Uncaria spp. Chứa alkaloid thành phần chính là rhynchophyllin làm hạ áp huyết có liên quan đến hệ thần kinh trung ương, làm giãn thần kinh ngoại vi, làm lượng máu từ tim đẩy ra giảm, chống rối loạn nhịp tim.
Phân tích theo đông y :
Câu đằng có vị ngọt, tính mát, vào các kinh tâm can, có tác dụng thanh nhiệt, bình can, tức phong, an định thần kinh, chữa kinh giật ở trẻ em, người lớn bị đau đầu chóng mặt, cao áp huyết, trúng phong. Nếu nấu chung với các vị khác thì nấu các vị khác gần được mới cho câu đằng vào sau sôi lên là được.
11-Trà lá dâu ( tang diệp).
Dùng 4-12g lá dâu khô nấu uống như nước giải khát mỗi ngày.
Phân tích công dụng của Tang diệp (Lá dâu ) theo tây y :
Là lá cây dâu tằm, tên khoa học Morus acidosa Griff. Lá chứa tinh dầu, các acid 26%,phenol 28%, carbonyl 11%, các base, các phân đoạn trung tính khoảng 32% chứa isobutanol, acetophenol, các flavonoid, vit.B,C,D..Lá có tác dụng giảm áp huyết, làm giãn mạch.
Phân tích theo đông y :
Lá dâu vị đắng ngọt, tính lạnh dùng tán phong, thanh nhiệt, lương huyết, sáng mắt, chữa cảm mạo, phong nhiệt, sốt nóng, ho, viêm họng, đau răng, nhức đầu, đỏ mắt, chảy nước mắt, cao áp huyết, mất ngủ.
12-Trà câu đằng, cúc hoa, hạ khô thảo chữa cao áp huyết do thần kinh trung ương làm rối loạn nhịp tim, co thắt thần kinh ngoại vi.
Câu đằng 12g, Tang diệp, Cúc hoa, Hạ khô thảo, mỗi thứ 9g. Sắc nước uống như trà.
Phân tích công dụng của Cúc hoa theo tây y : Có hai loại :
Cúc hoa trắng tên khoa học Chrysanthemum morifolium Ram. ,chứa tinh dầu, flavonoid, acid phenol, sesquiterpen, acid elagic có tính ức chế mạnh aldose reductase làm giảm áp huyết giai đoạn 1 và tăng tiết niệu, tính kháng khuẩn, phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, tràng cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn..
Cúc hoa vàng tên khoa học Chrysanthemum indicum L. còn gọi là kim cúc, chứa carotenoid ( chrysanthemoxanthin ), tinh dầu có tính kháng khuẩn mạnh, sesquiterpen, flavonoid, acid amine, arteglasin A..
Phân tích theo đông y :
Cúc hoa trắng có vị ngọt, đắng , tính hơi hàn, vào 3 kinh phế, can, thận, có tác dụng chữa nhức đầu, đau mắt, chảy nước mắt, hạ sốt, hạ áp huyết, bệnh viêm mủ (uống trong đắp ngoài), bệnh ngoài da.
Cúc hoa vàng có vị đắng cay, tính ôn, vào 3 kinh phế, can, thận, chữa cảm lạnh, sốt, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, đau đỏ mắt, chảy nhiều nước mắt, mờ mắt, cao áp huyết, đinh độc, dùng rửa đắp mụn nhọt sưng đau, tiêu độc.
Phân tích công dụng của Hạ khô thảo theo tây y :
Tên khoa học Brunella vulgaris L. chứa alkaloid tan trong nước, muối KCl, tinh dầu camphor, glucoside đắng gồm prunelin có tác dụng chống HIV, chất tannin, chất béo, lipase, acid oleaolic . Có tác dụng hạ áp huyết, kích thích hô hấp, lợi tiểu, an thần.
Phân tích theo đông y :
Hạ khô thảo có vị đắng hơi cay, tính mát, có tác dụng thanh can hỏa chữa được sưng vú, lao hạch, tràng nhạc, bướu cổ, đau nhức mắt, chảy nước mắt, viêm tử cung, âm hộ, gan mật nhiệt, áp huyết cao, viêm thần kinh da, lở ngứa, mụn nhọt, hắc lào, vẩy nến, tiểu tiện không thông.
Chữa tràng nhạc, dùng 20g Hạ khô thảo sắc đặc uống trước khi ăn cơm 2 tiếng đồng hồ.
13-Trà hoa hòe, lá sen, cúc hoa chữa áp huyết cao, đau mắt, mắt khô.
Nụ hoa hòe 10g, lá sen hoặc ngó sen 10g, cúc hoa vàng 4g. Sắc uống nước.
Phân tích công dụng của Cúc hoa vàng theo tây y :
Tên khoa học Chrysanthemum indicum L., tên khác là kim cúc, hoàng cúc, chứa Carotenoid ( chrysanthemoxanthin ), tinh dầu, sesquiterpen, flavonoid, acid amine.. Hoạt tính của hoa vàng làm hạ áp huyết không bền vững nhưng làm tăng độ bền mao mạch ruột, ức chế phản xạ vận mạch, ức chế adrenalin, chống viêm, kháng khuẩn khá mạnh, chữa phong cảm hàn bị sốt rất có hiệu qủa, ức chế kết tập tiểu cầu gây bởi vi khuẩn như tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn coli, subtilis, mủ xanh.
Phân tích theo đông y :
Cúc hoa có vị đắng cay, tính ôn, vào 3 kinh phế, can, thận, có tác dụng trục phong nhiệt, phong thấp, giải độc, làm sáng mắt, dùng chữa cảm sốt, cảm lạnh, hoa mắt chóng mặt, nhức đầu, đỏ mắt, chảy nước mắt nhiều, mờ mắt, cao áp huyết, đinh độc, mụn nhọt sưng đau, uống lâu ngày lợi khí huyết, tăng tuyến nội tiết làm trẻ lâu, dùng ngoài đắp mụn nhọt, mắt bị thoái hóa hoàng điểm. Uống hoa cúc từ 1-2 tháng, các triệu chứng đau đầu, mất ngủ, sẽ hết, thị lực tăng từ từ, theo dõi những bệnh nhân thị lực kém 5/10, sau 6 năm thị lực ổn định bình thường.
14- Trà hoa đại, cúc vàng, giảm áp an thần, bảo vệ mao mạch, ngủ ngon :
Hoa đại khô 100g, cúc vàng khô 50g thái nhỏ, hoa hòe sao vàng 50g quyết minh tử sao đen 50g, tất cả tán thành bột chia thành gói 10g,
Mỗi ngày dùng 1-2 gói pha như trà .
Phân tích công dụng của Hoa đại theo tây y :
Tên khoa học Plumeria rubra L.var.acutifolia (Poir.)Bailey, tên khác là bông sứ, tinh dầu chiết cất từ hoa đại phân tích được 74 thành phần trong đó có linalool, phenylacetalldehyde, trans farnesol B. phenyl ethylalcol, geraniol, alpha terpineol, geranial..có tác dụng kháng khuẩn, hạ áp huyết, giảm sức co bóp cơ tim, nhuận trường, tẩy xổ, hạ sốt.
Phân tích theo đông y :
Hoa đại vị ngọt, tính bình có tác dụng tiêu đờm, trừ ho, thanh nhiệt, lương huyết, trừ thấp, chữa rối loạn mạch, làm hạ áp huyết nhanh và bền vững.
Phân tích công dụng của Hoa hòe theo tây y :
Tên khoa học Stypnolobium japonicum (L.) Schott, chứa rutin và quercetin có tác dụng tăng cường sức đề kháng, giảm tính thẩm thấu của mao mạch, phục hồi tính đàn hồi của mao mạch đã bị tổn thương, làm giảm hiện tượng oxy hóa adrenalin, tăng trương lực tĩnh mạch làm giãn và bền vách thành mạch, chống viêm phù, giúp cơ thể chống chiếu xạ, hạ áp huyết, cholesterol trong máu, phòng ngừa xơ vữa động mạch, chống kết tập tiểu cầu.
Phân tích theo đông y :
Hoa hòe có vị đắng tính mát, vào 2 kinh can, đại trường, có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, cầm máu do vỡ mạch máu ở não, mắt, mạch vành, viêm thận, trĩ ra máu, đại tiểu tiện ra máu, máu cam, nôn ra máu, cao áp huyết.
15- Nước giải khát vỏ dưa hấu phòng và chữa cao áp huyết :
Vỏ dưa hấu 9-12g, quyết minh tử 9g sắc uống
Phân tích công dụng của Vỏ dưa hấu theo tây y :
Tên khoa học Citrullus lanatus (Thumb.)Matsum.et Nak.,chứa protein, mỡ, carbohydrate, vit,A, B1, B2, C, niacin, Ca, Fe, Mg, P. Thịt qủa dưa hấu có tác dụng thúc đẩy sự hình thành uré ở gan nên có tác dụng lợi tiểu, chất cucurbocitrin trong hạt làm hạ áp huyết và chữa viêm bàng quang cấp tính.
Phân tích theo đông y :
Dưa hấu vị ngọt, tính hàn, vào kinh tâm, vị, bàng quang, thanh nhiệt, giải thử, trừ phiền khát, lợi tiểu tiện, chữa đái buốt, đái dắt, phù thủng, vàng da, viêm thận, tiểu đường. Quả non dùng làm rau ăn.
Vỏ qủa dưa vị ngọt, tính mát có tác dụng thanh thử, giải nhiệt, chỉ khát, lợi tiểu.
Hạt dưa có vị ngọt, tính bình có tác dụng thanh phế, nhuận trường, hòa trung chỉ khát.
Cấm kỵ :
Người trúng hàn, thấp thịnh không dùng được.
16-Trà Hạ khô thảo chữa cao áp huyết đơn thuần :
Dùng Hạ khô thảo 40g rửa sạch thái nhỏ. Nấu nước uống như trà sau bữa cơm.
Uống mỗi đợt 10 ngày liên tục rồi nghỉ 1 tuần mới uống đợt sau, uống nhiều đợt cho đến khi khỏi bệnh.
Phân tích công dụng của Hạ khô thảo theo tây y :
Tên khoa học Brunella vulgaris L. chứa alkaloid tan trong nước, muối KCl, tinh dầu camphor, glucoside đắng gồm prunelin có tác dụng chống HIV, chất tannin, chất béo, lipase, acid oleaolic. Có tác dụng hạ áp huyết, kích thích hô hấp, lợi tiểu, an thần.
Phân tích theo đông y :
Hạ khô thảo có vị đắng hơi cay, tính mát, có tác dụng thanh can hỏa chữa được sưng vú, lao hạch, tràng nhạc, bướu cổ, đau nhức mắt, chảy nước mắt, viêm tử cung, âm hộ, gan mật nhiệt, áp huyết cao, viêm thần kinh da, lở ngứa, mụn nhọt, hắc lào, vẩy nến, tiểu tiện không thông.
Chữa tràng nhạc, dùng 20g Hạ khô thảo sắc đặc uống trước khi ăn cơm 2 tiếng đồng hồ.
17- Nước sắc chuối tiêu chữa cao áp huyết :
Vỏ và cuống qủa chuối tiêu 30-60g sắc uống, dùng nhiều lần .
Phân tích công dụng của Chuối tiêu theo tây y :
Tên khoa học Musa sapientum L., chứa thành phần chính là carbohydrate, qủa xanh nhiều tinh bột, khi chín tinh bột chuyển thành đường sucrose, glucose, fructose, albumin, globulin, các acid amine cấu tạo protein, dầu béo, các nguyên tố Ca, Fe, K, Mg, Na, P, có ít Al, I, Zn, Co, As, các vit.C, Carotene, thiamin, riboflavin, niacin, acid pentothenic, pyridoxine, biotin, inositol, folic. Một phần các acid trên sẽ mất khi nấu chín. Bột chuối tiêu có tác dụng chống loét bao tử, cồn methanol của chuối có tính kháng khuẩn.
Phân tích theo đông y :
Chuối tiêu chín vị ngọt, tính rất lạnh, dùng thanh nhiệt, chỉ khát, nhuận phế, nhuận trường, giải độc. Qủa xanh chữa tiêu chảy, kiết lỵ.
Vỏ chuối chín vị ngọt chát, tính ôn, sát trùng cầm tiêu chảy, kiết lỵ. Vỏ xanh diệt nấm, làm se da.
18-Nước sắc hoa hướng dương
Dùng 30-90g cụm hoa hướng dương sắc nước uống thay trà.
Chữa cao áp huyết, đau đầu, choáng váng, ù tai, giảm các cơn đau
Phân tích công dụng của Hoa hướng dương theo tây y :
Tên khoa học Helianthus annuus L. Hoa chứa beta carotene,cryptoxanthin,taraxanthin, lutein, quercimeritrin, đế hoa chứa nhiều pectin, có mùi thơm nhẹ dễ chịu , có tác dụng giãn mạch, hạ áp huyết, kích thích hô hấp, tăng cường co bóp ruột dùng trong trường hợp liệt ruột, hạ sốt.
Phân tích theo đông y :
Hướng dương có vị ngọt dịu, tính bình, cụm hoa trị bệnh cao áp huyết, đau đầu, choáng váng, ù tai, giảm các cơn đau răng, gan, bụng, kinh nguyệt, xương khớp, viêm vú.
19-Nước râu bắp chữa cao áp huyết, viêm gan mật, bí tiểu
Dùng 30g râu bắp với 300cc nước sắc cạn còn 100cc, uống 1 lần mỗi ngày
Phân tích công dụng của Râu bắp theo tây y :
Tên khoa học Zea mays L., tên khác là bắp. Râu bắp chứa chất béo, tinh dầu, chất keo. chất nhựa, glucoside đắng, saponin, cryptoxanthin, Vit. C, K, sitosterol, stigmasterol, acid hữu cơ, anthocyan. Có tác dụng lợi tiểu, tăng thải trừ clorid, tăng tiết mật, làm giảm lượng bilirubin và tăng prothrombin trong máu. Râu ngô trong dạng chế phẩm ủ lên men có tác dụng hạ đường huyết.
Phân tích theo đông y :
Râu bắp và ruột bấc trong thân cây ngô có vị ngọt, tính bình, vào 2 kinh thận và bàng quang trị đái vàng rắt buốt, bí tiểu, viêm tiết niệu, tiểu ra máu, xuất huyết nội tạng, sạn trong gan, mật, thận, sạn niệu, bàng quang, phù thủng, làm hạ áp huyết, làm thông mật trong điều trị gan mật, sỏi mật, vàng da.
20- Nước mát hướng dương, râu bắp phòng và chữa cao áp huyết :
Cụm hoa hướng dương 60g, râu bắp 30g, sắc thêm đường uống.
21-Nước cỏ mần trầu chữa huyết áp cao :
Cả cây cỏ mần trầu 500g rửa sạch, băm nhỏ giã nát, thêm một bát nước lọc lấy nước cốt uống hoặc uống pha với ít đường. Uống ngày 2 lần.
Phân tích công dụng của Cỏ mần trầu theo tây y :
Tên khoa học Eleusine indica (L.) Gaertn.f., tên khác là ngưu cân thảo, thanh tâm thảo, chứa flavonoid, glucopy ranosyl, sitosterol và dẫn chất palmitoyl chữa áp huyết cao, sốt cao co giật, hôn mê, phong nhiệt ghẻ lở.
Phân tích theo đông y :
Cỏ mần trầu có vị ngọt, tính mát, có tác dụng lương huyết, thanh nhiệt, hạ sốt, cảm nắng, nóng xông lên đầu, giải độc làm mát gan, nổi mẩn đỏ, đái són, đái đỏ, làm ra mồ hôi, lợi tiểu.
22- Nước uống mã đề chữa cao áp huyết ở người già :
Trạch tả, ích mẫu, hạt mã đề, hạ khô thảo, thảo quyết minh, câu đằng, mỗi vị 1 chỉ (4g) sắc nước uống.
Phân tích công dụng của trạch tả theo tây y :
Tên khoa học Alisma plantago-acquatica L. Thân rễ chứa tinh dầu, nhựa, protid, tinh bột, alismol, alisman Si, chữa các rối loạn ở gan giúp chuyển hóa mỡ, giảm uré và cholesterol trong máu, lợi tiểu, chống viêm, hạ áp huyết, ức chế trực khuẩn lao, chứa các alisol A,B,C monoacetat có tác dụng bảo vệ gan.
Phân tích theo đông y :
Trạch tả vị ngọt, tính hàn, vào hai kinh thận, bàng quang, có tác dụng lợi thủy, thẩm thấp để chữa bệnh thủy thủng, viêm thận, bể thận, tiểu khó, đái ra máu, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt.
Phân tích công dụng của Ích mẫu theo tây y :
Tên khoa học Leonurus Artemisia (Lour.)S.Y.Hu, chứa alkaloid, flavonoid, glucoide, các acid béo, có tác dụng kích thích co bóp đối với tử cung, tác dụng ngừa thai, phục hồi co bóp tim và áp huyết trở lại bình thường, cải thiện tuần hoàn, chống kết tập tiểu cầu, kích thích trung khu hô hấp và biên độ hô hấp đều tăng, bài tiết nước tiểu, kháng nấm gây bệnh ngoài da.
Phân tích theo đông y :
Ích mẫu vị đắng cay, hơi hàn vào 2 kinh tâm, can, có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết điều kinh, khử ứ, tiêu thủng, chữa viêm thận. Qủa ích mẫu ( sung úy tử ) có tác dụng hoạt và bổ huyết, thanh can, minh mục.
Phân tích công dụng của Hạt mã đề theo tây y :
Tên khoa học Plantago major L., tên khác là xa tiền, chứa iridoid, acid phenolic, flavonoid, acid cinamic, acid p.coumaric, ferulic, cafeic, chlorogenic, carotene, Vit.K,C. Nước ép có tác dụng tiết dịch vị, chữa lao, ung thư, loét bao tử, tái sinh tế bào da, có hoạt chất plantagin làm tăng tiết niêm dịch phế quản và ống tiêu hóa, ức chế trung khu hô hấp làm cho thở sâu và chậm hơn, có tác dụng kháng khuẩn chống viêm mủ, bảo vệ gan bị tổn thuơng, chống ngộ độc nấm.
Lá có tác dụng lợi tiểu mạnh hơn, hạt mã đề thải trừ các chất điện giải trong nước tiểu, thúc đẩy sự bài xuất sỏi niệu, hạ sốt, hạ áp huyết, chất nhầy trong mã đề hạ đường huyết và cholesterol.
Hạt mã đề nhuận trường, kích thích chuyển động của nhu động ruột.
Phân tích theo đông y :
Lá mã đề có vị nhạt, tính mát. Hạt có vị ngọt nhạt, nhớt, tính mát, vào 4 kinh can, phế, thận, tiểu trường, có tác dụng chữa ho lâu ngày, viêm khí quản, thận, bàng quang, bí tiểu, tiểu ra máu, sỏi sạn, phù thủng, đau mắt sưng đỏ, chảy máu cam, ra mồ hôi, tiêu chảy, kiết lỵ, lá giã nát đắp mụn nhọt chóng lành.
Hạt mã đề ( 4-8g ) sắc uống chữa tiểu đường, khó tiêu, ho, và bệnh hiếm muộn ở nam nữ.
Cấm kỵ :
Người gìa thận suy kém hay tiểu đêm không nên dùng.
23-Trà đỗ trọng chữa chóng mặt, cao áp huyết do thận suy :
Dùng Đỗ trọng 5chỉ (20g) nấu nước uống như trà, chữa bệnh cao áp huyết mới phát.
Có thể mua trà gói đỗ trọng có bán sẵn.
Phân tích công dụng của Đỗ trọng theo tây y :
Tên khoa học Eucommia ulmoides Oliv.,chứa 2 nhóm chính là iridoid glycoside và lignan glycoside, còn có các acid khác. Vỏ thân đỗ trọng có tác dụng kháng khuẩn, chống phân bào, chống ung thư, giảm đau, chống viêm, an thần, nhuận trường, giảm áp huyết.
Phân tích theo đông y :
Vỏ thân đỗ trọng vị ngọt, hơi cay, tính ấm, tác dụng bổ gan thận, hạ áp huyết, mạnh gân xương, dưỡng huyết, an thai, ấm tử cung, chữa đau lưng chân gối, phong thấp tê phù, di tinh, liệt dương, thận hư tiểu đêm, bại liệt.
24-Nước uống câu đằng, đỗ trọng chữa bệnh cao áp huyết ở người già kèm theo đau lưng, thận yếu :
Câu đằng, thảo quyết minh 15g, ích mẫu, hạ khô thảo, 12g, đỗ trọng, 9g, hoàng cầm 6g. sắc nước uống.
Phân tích công dụng của Hoàng cầm theo tây y :
Tên khoa học Scutellaria baicalensis Georgi. Rễ chứa gồm 31 chất thuộc nhóm flavon và flavano, flavonoid, tannin,nhựa, glycoside,wogonin, skulcapflavon có tính kháng khuẩn trên các khuẩn gram dương, vi khuẩn ở miệng, kháng histamine, chữa viên gan virus B thấy DNA của virus viêm gan B giảm, nước sắc hoàng cầm ức chế mạnh aldose reductase mà nó đã gây tích lũy sorbitol trong tế bào làm đục thủy tinh thể ở mắt, cho nên hoàng cầm chữa biến chứng tiểu đường làm đục mắt có hiệu qủa.
Phân tích theo đông y :
Hoàng cầm vị đắng, tính lạnh, vào 5 kinh tâm, phế, can, đởm, đại trường, tác dụng thanh nhiệt, táo, thấp, cầm máu, an thai, chữa sốt cao, cảm mạo kéo dài, phế nhiệt ho, tiểu dắt, ung nhọt, ói ra máu, tiêu tiểu ra máu, máu cam, băng huyết, vàng da viêm gan virus, chống co giật múa vờn do rối loạn chức năng thần kinh trung ương, ngây dại, viêm cơ tim, thấp khớp.
25- Trà thuốc đỗ trọng, hoàng bá chữa cao áp do tim mạch :
Đỗ trọng 12g, Hoàng bá 10g, Quế, Sa nhân, Cam thảo ,mỗi vị 6g. Dùng 800cc nước đun sôi 20 phút uống như trà.
Phân tích công dụng của Hoàng bá theo tây y :
Tên khoa học Phellodendron amurense Rupr. chứa berberin,palmatin,jatrorrhizin,phellodendrin, magnoflorin, candicin, ocbacunon, hợp chất phenolic, phelamurin, flavon,limonoid, tinh dầu qủa chứa myrcen, geraniol, hạt chứa các limonoid. Có tác dụng kháng khuẩn yếu hơn Hoàng liên, làm giảm số lượng vi khuẩn, kháng nấm gây bệnh ngoài da, kháng roi trùng âm đạo nhưng không mạnh, hạ áp huyết đồng thời làm tăng nhịp tim, làm long đờm, thúc đẩy sự phân tiết của tuyến tụy làm hạ đường huyết, bảo vệ tiểu cầu.
Phân tích theo đông y :
Hoàng bá có vị đắng, tính hàn, vào 2 kinh thận và bàng quang, để tả hỏa, thanh nhiệt, táo thấp, giải độc, dùng để chữa bệnh nhiệt lỵ, tiêu chảy, hoàng đản, đái đục, di mộng tinh, đái ra máu, trĩ máu, xích bạch đới, cốt chưng lao nhiệt, mắt sưng đỏ, loét miệng lưỡi, viêm âm đạo, sưng tinh hoàn, tiểu đường, viêm màng não, viêm lao phổi, viêm tai giữa có mủ, viêm xoang hàm mãn tính. Hoàng bá phun nước muối sao vàng có tác dụng tư âm giáng hỏa.
Phân tích công dụng của Quế theo tây y :
Tên khoa học Cinnamomum cassia Blume. Vỏ thân cành gọi là quế chi, vỏ thân gọi là quế nhục có chứa tinh dầu aldehyde cinnamic, tannin, chất nhựa, chất đường, calci oxalate, chất nhầy, chất vô cơ, coumarin. Có tác dụng diệt khuẩn lao, tiêu chảy, siêu vi khuẩn, trực khuẩn coli, trực khuẩn mủ xanh, nấm, Quế chi làm giãn mạch ngoại biên giúp giảm áp huyết, làm tăng lực co cơ mạch tim, chống huyết khối, chống viêm, ức chế sự phát triển của tế bào bạch cầu, chống đái tháo đường.
Phân tích theo đông y :
Quế vị ngọt cay, mùi thơm, tính rất nóng, tác dụng bổ tăng hỏa, hồi dương, ấm thận tỳ, thông huyết mạch, trừ hàn tích. Dùng để cấp cứu chân tay hàn lạnh, mạch chậm nhỏ, hôn mê, đau bụng trúng thực, phong tê bại, tiêu hóa kém, tả lỵ, phù thủy thủng do bí tiểu tiện, kinh bế, rắn cắn, ung thư.
Phân tích công dụng của Sa nhân trắng theo tây y :
Tên khoa học Amomum villosum Lour., chứa tinh dầu gồm D.camphor, D.bornyl acetate, D.limonen, camphen, paramethoxy, trans-cinnamat, phellandren, pinen. Các nguyên tố vi lượng Zn, Cu, Co, Mn. Có tác dụng ức chế vi khuẩn, diệt amip, trị viêm loét bao tử, tá tràng.
Phân tích theo đông y :
Sa nhân trắng có vị cay, mùi thơm, tính ấm, vào 3 kinh thận, tỳ, vị, có tác dụng ôn trung, hành khí, cầm đau, an thai, khai vị, tiêu thực, kích thích tiêu hóa chữa tỳ vị khí trệ, đau bụng lạnh, tiêu chảy, nôn mửa, kiết lỵ hàn, điều kinh, hạ sốt ho cảm lạnh, dùng làm gia vị và chế rượu. Hạt sa nhân tán bột hoặc ngâm rượu chấm vào răng bị đau sẽ khỏi.
Cấm kỵ :
Người âm hư nội nhiệt không nên dùng.
Phân tích công dụng của cam thảo theo tây y :
Có hai loại mang tên khoa học Glycyrrhiza uralensis Fisch. và G. glabra L. Chứa 4-6% chất vô cơ carbohydrate ( glucose và saccharose ), 3-5% manitol, tinh bột 25-30%, lipid 0,5-1%, asparagin 2-4%, nhựa 5%, có độ ngọt gấp 60 lần saccharose, nếu phối hợp với mía độ ngọt có thể tăng gấp 100 lần. Glycyrhizin gồm có 2 phân tử acid glucuronic và 1 phân tử acid glycyrhetic cấu tạo gần giống như cortisone có nhiều đồng phân chữa được bệnh Addison, có tác dụng chuyển hóa các chất điện giải, giữ natri và clorid trong cơ thể làm tăng áp huyết, giúp sự bài tiết kali. Ở trong cây, glycyrhizin tồn tại ở dạng muối Ca và Mg. Cam thảo có tác dụng gây trấn tĩnh, ức chế thần kinh trung ương, giảm thể nhiệt, giảm hô hấp, giảm ho, giải co thắt cơ trơn, chữa loét đường tiêu hóa bao tử và ruột, bảo vệ gan khi bị viêm gan, tăng tiết mật, chống dị ứng, giải độc mạnh đối với độc tố của bạch cầu, của cá, của nọc rắn, của strychnine, của uốn ván, của cocain và clorat hydrate. Cam thảo dùng chung với cortisone làm giảm tác dụng của cortisone.
Phân tích theo đông y :
Rễ cam thảo bắc vị ngọt, tính bình, để sống có tác dụng giải độc, tả hỏa, chích cam thảo loại tẩm mật sao vàng có tác dụng ôn trung, nhuận phế, điều hòa các vị thuốc. Riêng cam thảo chữa cảm ho, mất tiếng, viêm họng, mụn nhọt, đau bao tử, ỉa chảy, ngộ độc. Chích cam thảo bổ tỳ vị hư nhược, ỉa lỏng, thân thể mệt mỏi, kém ăn.
26-Nước qủa hồng xanh chữa cao áp huyết :
Qủa hồng xanh 30-40g giã nát thêm nước, gạn uống.
Qủa hồng chín vị ngọt, chứa đường, các khoáng chất, sinh tố C, dùng để ăn chín hoặc phơi khô làm thuốc. Nhưng qủa hồng hơi xanh, còn tươi thì tính hàn làm hạ áp huyết, cho nên người có áp huyết thấp, tiêu hóa kém, thân nhiệt lạnh không dùng được.
27- Phổ tai ( hải đới ) chữa cao áp huyết do nhiệt.
Phổ tai 8-12g rửa sạch, thái nhỏ, nấu nước uống, hay nấu chè phổ tai đậu xanh, để thanh nhiệt hạ áp, giải độc.
Phổ tai là loại hải tảo chứa nhiều iode, chất đạm, đường, chất béo, sắt, vôi.. có giá trị bổ sung dinh dưỡng cho cơ thể, tính hàn, làm tiêu chảy, làm lợi tiểu, chữa phù thủng, sưng chân do thủy thấp, bướu cổ, hóa nhiệt đàm, chữa tràng nhạc, sát trùng, thanh lý nhiệt và thức ăn tích tụ trong trường vị, thanh huyết, đổi máu.
Cấm kỵ :
Người gốc hàn, thân nhiệt thấp, thận suy hay tiểu nhiều không dùng được. Nếu cần dùng iode trong Phổ tai để chữa áp huyết cao do tuyến giáp, để tránh hàn, thay đậu xanh bằng đậu đen rang lên cho thơm rồi nấu cháo đậu đen phổ tai sẽ được an toàn hơn.
28-Nước sắc ngưu tất :
Dùng 12g ngưu tất sắc nước uống mỗi ngày.
Phân tích công dụng của Ngưu tất theo tây y :
Tên khoa học Achyranthes bidentala Blume, rễ ngưu tất chống viêm mạnh gấp 4 lần, ức chế miễn dịch mạnh gấp 8 lần rễ cỏ xước, làm giảm cholesterol toàn phần, hạ áp huyết từ từ kéo dài, chữa thấp khớp đau lưng cấp tính do lạnh, té ngã, viêm răng, niêm mạc miệng, giảm tỷ lệ beta, alpha lipoprotein máu tương đương với clofibrat, giảm áp huyết trung bình từ 180/100mmHg xuống 145/90 mmHg và làm ổn định áp huyết, tương đương với thuốc alpha methyl-dopa, giảm chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, acid oleanolic trong ngưu tất làm giảm sự thoái hóa và hoại tử tế bào gan, chống loét.
Phân tích theo đông y :
Ngưu tất có vị đắng chua, tính bình, không độc, vào hai kinh can thận. Dạng sống có tác dụng hành huyết, tán ứ, tiêu ung, lợi thấp, chữa cổ họng viêm sưng đau, amygdale, mụn nhọt, đái rát buốt, ra máu, sạn bàng quang, bế kinh, bụng dưới kết hòn cục, chấn thương, ứ máu bầm, đầu gối nhức mỏi. Dạng chín bổ gan, thận, cường gân tráng cốt, chữa ù tai, đau lưng, mỏi gối, chân tay co quắp bại liệt, hạ áp huyết.
Cấm kỵ :
Phụ nữ có thai, băng huyết không dùng được, nó có tác dụng kích thích tình dục, chữa liệt dương, tráng dương, làm sẩy thai.
29-Trà khổ qua :
Trà gói Khổ qua có bán sẵn ngoài thị trường, sau bữa cơm dùng một gói bỏ vào 1 ly nước sôi cho tan trong 10 phút mới uống.
Khổ qua hay mướp đắng có lợi cho người bị bệnh tiểu đường có thân nhiệt cao, người nóng, cổ khô khát, áp huyết cao, bệnh thuộc thực nhiệt. Người bị thực chứng khi dùng nó một thời gian thấy khoẻ, lượng đường và áp huyết ổn định thì ngưng, nếu uống tiếp bệnh trở thành hư chứng làm cơ thể suy nhược thêm. Khi áp huyết và đường trong máu xuống trung bình, hết bệnh thi phải ngưng, không nên lạm dụng uống mãi, sẽ lãm mất sức và yếu chân đi không vững.
30-Nước ép 5 loại rau qủa tươi :
Rau cần tây 2 bẹ lớn, Dưa leo gọt vỏ 1/4 qủa, Ớt xanh Đà lạt loại không cay, bỏ hột, 1/2 trái, Mướp đắng bỏ hột 1/4 qủa, Táo tây gọt vỏ 1 trái.
Tất cả bỏ vào máy xay ép lấy nước cốt uống ngay sau khi vừa ép xong. Uống mỗi ngày một lần vào lúc bụng đói có hiệu qủa hơn. Dùng để điều chỉnh áp huyết cao hay thấp.
31- Nước uống ngưu tất hạt muồng chữa cao áp, rối loạn tiền đình, mắt mờ, ù tai, thần kinh co rút đau, táo bón :
Ngưu tất, hạt muồng mỗi thứ 12g sắc uống.
32-Nước uống câu đằng, hà thủ ô chữa bệnh liệt thần kinh mặt số 7
Câu đằng 60g, dây Hà thủ ô tươi 120g. Sắc nước uống trong ngày.
Phân tích công dụng của Hà thủ ô đỏ theo tây y :
Tên khoa học Fallopia multiflora (Thumb.) Haraldson, có chứa lecithin tác dụng làm tan đường huyết, suy nhược thần kinh, sinh huyết dịch, giúp cải thiện chuyển hóa chung, chứa antraglucoside kích thích tiêu hóa, cải thiện dinh dưỡng, chống co thắt phế quản, chống viêm, có hợp chất stiben kháng khuẩn, nấm, gây hạ lipid huyết và cholesterol, dự phòng xơ mỡ động mạch.
Phân tích theo đông y :
Rễ Hà thủ ô đỏ có vị đắng chát, hơi ngọt, tính ấm, bổ gan thận, bổ máu, ích tinh tủy, hòa khí huyết, mạnh gân cốt, chữa thận suy, gan yếu, mất ngủ, thiếu máu, đau lưng, khí hư, làm đen râu tóc.
Cấm kỵ :
Người có áp huyết thấp và đường thấp không dùng được hà thủ ô, kiêng hành tỏi, củ cải.
33-Nước Hy thiêm chữa liệt nửa người, miệng mắt méo, mất tiếng :
Lá và cành non Hy thiêm hái trước khi ra hoa sao vàng tán bột, ngày uống 4-6g sau bữa ăn.
Phân tích công dụng của Hy thiêm theo tây y :
Tên khoa học Siegesbeckia orientalis L., tên khác là cỏ chó đẻ hoa vàng, chứa daturosid, orientin, orientalid và 3,7-dimenthyl quercetin, có tác dụng hạ áp huyết, đường huyết, kháng siêu vi khuẩn gia cầm, chống viêm phù, an thần, ức chế miễn dịch, kháng histamine và acetylcholine, giảm co thắt cơ trơn ruột, giảm tỷ lệ gamma-globulin trong huyết thanh, giảm cả 3 chỉ số cholesterol máu cao, beta alpha lipoprotein máu và mức lipid toàn phần trong máu, chống viêm đa khớp.
Phân tích theo đông y :
Hy thiêm vị cay đắng, tính mát, vào 2 kinh can, thận, có tác dụng trừ phong, thấp, tê bại, hoạt huyết, giảm đau, lợi gân xương, trị đau lưng mỏi gối, khớp sưng đỏ đau nhức, mụn nhọt lở ngứa, kinh nguyệt không đều, làm liền vết sẹo trong nội ngoại thương. Có tác dụng phụ gây nôn nếu dùng tươi và nhiều.
34- Nước Sâm, Quy, cấp cứu chữa khi áp huyết bị tụt thấp, trụy tim mạch, mệt xỉu, khó thở, cơ thể suy nhược :
Cam thảo 12g, Đương quy 10g, Sâm Cao ly 8g. Tất cả tán bột, mỗi lần uống 4g ngày 3 lần. Khi nguy cấp, sắc 100cc nước cho tan ngấm, thuốc uống một lần.
Phân tích công dụng của Cam thảo theo tây y :
Có hai loại mang tên khoa học Glycyrrhiza uralensis Fisch. và G. glabra L. Chứa 4-6% chất vô cơ carbohydrate ( glucose và saccharose ), 3-5% manitol, tinh bột 25-30%, lipid 0,5-1%, asparagin 2-4%, nhựa 5%, có độ ngọt gấp 60 lần saccharose, nếu phối hợp với mía độ ngọt có thể tăng gấp 100 lần. Glycyrhizin gồm có 2 phân tử acid glucuronic và 1 phân tử acid glycyrhetic cấu tạo gần giống như cortisone có nhiều đồng phân chữa được bệnh Addison, có tác dụng chuyển hóa các chất điện giải, giữ natri và clorid trong cơ thể làm tăng áp huyết, giúp sự bài tiết kali. Ở trong cây, glycyrhizin tồn tại ở dạng muối Ca và Mg. Cam thảo có tác dụng gây trấn tĩnh, ức chế thần kinh trung ương, giảm thể nhiệt, giảm hô hấp, giảm ho, giải co thắt cơ trơn, chữa loét đường tiêu hóa bao tử và ruột, bảo vệ gan khi bị viêm gan, tăng tiết mật, chống dị ứng, giải độc mạnh đối với độc tố của bạch cầu, của cá, của nọc rắn, của strychnine, của uốn ván, của cocain và clorat hydrat. Cam thảo dùng chung với cortisone làm giảm tác dụng của cortisone.
Phân tích theo đông y :
Rễ cam thảo bắc vị ngọt, tính bình, để sống có tác dụng giải độc, tả hỏa, chích cam thảo loại tẩm mật sao vàng có tác dụng ôn trung, nhuận phế, điều hòa các vị thuốc. Riêng cam thảo chữa cảm ho, mất tiếng, viêm họng, mụn nhọt, đau bao tử, ỉa chảy, ngộ độc. Chích cam thảo bổ tỳ vị hư nhược, ỉa lỏng, thân thể mệt mỏi, kém ăn.
Phân tích công dụng của đương quy theo tây y :
Tên khoa học Angelica spp. chứa tinh dầu có các hợp chất terpen, phenolic, các chất dẫn phtalid, coumarin, acid hữu cơ vanilic, palmitic, linoleic, nicotimic, sucinic, polysaccharide, các acid amine, vit.B1,B12,E, các nguyên tố Mg, Ca, Al, Cr, Cu, Zn, As, Pb, Cd, Hg, P, Fe, Si, Ni, V, brefedin..Đương quy được phân thành 4 loại : Quy đầu gồm phần đầu của rễ chính, đầu tù và tròn còn mang vết tích của lá. Quy thân là rễ đã loại bỏ phần đầu và đuôi. Quy vĩ là phần rễ phụ hay nhánh. Toàn đương quy gồm cả rễ cái và rễ phụ.
Đương quy có tác dụng ức chế sự co thắt cơ trơn ruột, chống thiếu máu ác tính, ức chế trực khuẩn dịch hạch, thương hàn, phế cầu khuẩn, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu, có khả năng bảo vệ hệ thống miễn dịch làm tăng lượng tế bào lympho T và phục hồi tái tạo hồng cầu, tăng sức đề kháng, ức chế sự giảm tỷ lệ huyết sắc tố, có khả năng điều trị huyết khối não viêm tắc, tăng cường tuần hoàn não bị ứ máu, chống loạn nhịp tim, tăng hoạt tính thực bào. Rễ đương quy có 2 thành phần : một thành phần không có tinh dầu kích thích tử cung làm tăng lượng AND, tăng lượng tiêu thụ oxy của gan, và tăng năng lượng sử dụng glucose của tử cung, một thành phần có tinh dầu khác ức chế tử cung.
Phân tích theo đông y :
Đương quy có vị ngọt hơi đắng, hơi cay, có mùi thơm, tính ấm, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, điều thông kinh, dưỡng gân, tiêu sưng, nhuận trường, dùng để chữa bệnh phụ nữ, dùng làm thuốc bổ chữa bệnh thiếu máu xanh xao, đau đầu, cơ thể gầy yếu, suy tim, mệt mỏi, đau lưng, ngực, bụng, viêm khớp, chân tay đau nhức lạnh, tê bại liệt, táo bón, mụn lở ngứa, ứ huyết, kinh nguyệt không đều,đau bụng kinh, sa tử cung, chảy máu, làm thuốc giảm đau chống co giật trong bệnh ung thư.
Phân tích công dụng của Sâm cao ly theo tây y :
Tên khoa học Panax ginseng C.A. Mey., tên khác là Nhân Sâm, chứa các saponin triterpen như ginsenosid Rc, Rg1 và Ro giúp hưng phấn của vỏ đại não, tăng cường ức chế, cải thiện hệ thần kinh,tăng cường thể lực, trí lực, có tác dụng ức chế phản xạ có điều kiện của morphin và ethanol, nhân sâm dùng dài ngày phòng ngừa được phản ứng gây sốt do tiêm vaccin gây ra, dịch chiết nhân sâm làm tăng cao hàm lượng adrenocorticotropic hormone (ACTH) và corticosteron. Các ginsenoid có tác dụng trên hệ nội tiết, ức chế rõ rệt những thay đổi về trọng lượng của tuyến thượng thận, tuyến ức, lách, và tuyến giáp trạng trong qúa trình phản ứng kích thích, kích thích tuyến yên phân tiết hormone sinh tinh, kháng lợi niệu, chuyển hóa đường khi thử nghiệm tiêm adrenalin hay dung dịch glucose vào thỏ rồi tiêm dịch nhân sâm thấy đường huyết hạ, nhưng không thể thay thế dược insulin giải quyết được rối loạn chuyển hóa đường và không ngăn ngừa được bệnh tái sinh, làm giảm rối loạn nhịp tim, có tác dụng giãn mạch làm hạ áp huyết và ức chế sự thu nạp Ca+ trong màng cơ tim, có tác dụng thúc đẩy qúa trình tồng hợp acid nucleic, protein trong tế bào gan, tinh hoàn, tủy xương, và tổng hợp albumin huyết thanh.
Phân tích theo đông y :
Nhân sâm có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn, vào các kinh tỳ, phế, tâm, có tác dụng bổ nguyên khí, phục mạch cố thoát, sinh tân, an thần kinh, bổ tỳ ích phế, bổ ngũ tạng, trừ tà khí, minh mục, khai tâm ích trí, chữa bệnh tim mạch, tiểu đường, đoản khí, tâm hồi hộp, hư lao.
35-Nhai hạt liên kiều để hạ áp huyết và giải độc thần kinh :
Dùng 20-30 hạt liên kiều khô, bỏ vào miệng nhai nhuyễn cho thấm tan hết trong cổ họng không cần uống nước , sẽ cảm thấy đầu óc nhẹ và tỉnh táo. Kiểm tra áp huyết trước khi và sau khi dùng sẽ thấy khác.
Hoặc dùng 30g sắc với 500cc nước cạn còn 150cc, chia uống 3 lần trong ngày.
Có thể mua liên kiều ở tiệm thuốc bắc, dùng máy xay (tiêu, cà phê), xay nhuyễn bỏ vào lọ nhỏ đem theo trong người khi đi xa phòng khi dùng đến.
Phân tích công dụng của Hạt liên kiều theo tây y :
Tên khoa học Forsythia suspensa (Thumb.) Vahl, chứa nhiều chất thuộc nhóm lignan, các phenolglycoside là forsythosid A,C,D,E,BF, rutin, alcohol trong hạt như rengyol, các rengyosid A,B,C, cafeoylglycoside, tinh dầu, acid oleanolic và ursolic.Có tác dụng kháng khuẩn, ức chế sự phát triển của virus cúm, kháng nấm gây bệnh ngoài da, chống viêm, hạ sốt, chống nôn tương đương với thuốc chlorpromazin, lợi tiểu, làm cường tim nhẹ, ức chế men cAMP phosphodiesterase, ức chế sưng phù chân do avalbumin gây ra.
Phân tích theo đông y :
Liên kiều vị đắng tính mát, vào các kinh tâm ,can, đởm, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc thần kinh, tán kết, tiêu thủng, dùng chữa các bệnh phong nhiệt, cảm sốt, họng sưng đau, mụn nhọt, phát ban, mẩn ngứa, mề đay, tràng nhạc, lao viêm thận cấp, tiểu khó, phòng vệ mao mạch khỏi vỡ trong bệnh cao áp huyết do viêm phù thận.
36-Rượu củ nâu chữa liệt xụi nửa người:
Củ nâu 60g ngâm 500cc rượu trắng trong 5 ngày, chắt lấy nước uống 15-30cc trước khi đi ngủ.
Phân tích công dụng của Củ nâu theo đông tây y :
Tên khoa học Dioscorea cirrhosa Lour. chứa tannin dương catechin và tanin âm epicatechin nhiều hơn, tinh bột, các chất mầu dimeric trimeric và tetrameric procyanidin. Củ nâu có vị ngọt chát hơi chua, tính bình, không độc, vào kinh trường vị, có tác dụng thanh nhiệt, cầm máu, làm se da non, sát trùng, chống tích tụ, chữa tiêu chảy, kiết lỵ, các chứng tích tụ hòn cục trong bụng, xích bạch đới, băng huyết, chảy máu tử cung, ho ra máu, thổ huyết, đái ra máu.
37- Bột bồ kết, bạc hà chữa trúng phong cấm khẩu hôn mê bất tỉnh :
Qủa bồ kết, Bạc hà, 2 vị bằng nhau tán thành bột mịn, thổi vào mũi khiến bệnh nhân hắt hơi tỉnh lại.
38-Cây óc chó và Hẹ chữa bệnh hở van tim và ngừa nhồi máu cơ tim.
Dùng 9 đọt, cho 1/2 ly nước, giã vắt lấy nước. 1 bó lá hẹ tươi chừng 1 nắm tay, cho 1/2 ly nước, giã vắt lấy nước. Hai ly để riêng, đem phơi sương lúc buổi tối. 12 giờ đêm đem vào, uống từng ly, mỗi ly cách nhau 30 phút, uống ly nào trước cũng được.
Mỗi tuần uống hai đêm liên tiếp, tuần thứ hai cũng uống đúng như 2 ngày tuần trước.
Ở Việt Nam, vùng quê, ngoài bờ rào, bờ ruộng, có một loại cây mọc hoang, ngừời miền Bắc gọi là cây sung dại, người miền Nam gọi là cây ổi dại. Vi trái của nó nhỏ bằng trái trứng cá, hình giống qủa ổ nhỏ mới mọc, nhưng bên trong ruột mền, chứa những hạt nhỏ như ruột qủa sung. Lá của nó có ba loại khác nhau mọc trên cùng một cành, nếu tính theo chiều dài 1 gang tay đo từ trên ngọn xuống khoảng 20cm, gọi là 1 đọt, cùng 1 đọt có 3 loại lá, lá trên cùng là lá ổi, lá giữa to hơn chia hai phần, nửa bên hình lá ổi, nửa bên hình lá đu đủ, lá dưới to hơn nữa là lá đu đủ nhỏ. Bài thuốc này do cố Bác sĩ Lương hoàng Phấn gọi tên nó là cây óc chó, học được từ Tây Tạng, truyền lại cho tôi từ lâu mà chưa có dịp áp dụng. Bất ngờ, tôi có một bệnh nhân bị bệnh hở van tim nặng, bà ta người qúa mập, có dấu hiệu hở van tim hiện trên mặt như, phù hai bên má, môi dầy hơn bình thường, môi dưới xệ, hai môi không thể khép kín được, mầu môi và 10 đầu ngón tay bầm tím như nhuộm chàm, mệt, đi lại khó khăn, làm một tí gì cũng mệt và thở dốc. Đã và đang dùng thuốc tây y, lúc nào cũng phải dùng Coramine để trợ tim.
Tôi nói người nhà đi vùng Hóc Môn tìm cây óc chó, họ chặt một cành đem về, tôi bảo họ ngắt lấy 9 đọt (mỗi đọt là 1 gang tay, tính từ ngọn đo xuống) .
Cách uống như lời dặn trên, bệnh nhân khi uống lần thứ nhất, sáng hôm sau tôi đến thấy khuôn mặt nhỏ lại, môi nhỏ lại, hết mầu tím bần, bàn tay cũng hết tím, bệnh nhân ra đón tôi ngoài cửa mừng rỡ, ăn nói to tiếng hơn. Bà ta uống hai lần đã khỏi, bà hỏi tôi có thể uống tiếp tuần thứ hai nữa không, sau khi bắt mạch tim, tôi đồng ý để bà uống tiếp. Sau 4 lần uống, bà đã đi làm trở lại bình thường.
Cây óc chó chỉ ở Việt Nam mới có, chưa biết tên khoa học và thành phần dược tính, nhưng là thuốc kinh nghiệm nhân gian lại truyền từ Tây Tạng, có nghĩa là y học cổ truyền Tây Tạng đã biết áp dụng từ lâu. Xin cảm ơn cố bác sĩ Lương hoàng Phấn.
D-PHÒNG NGỪA CAO ÁP HUYẾT BẰNG MÓN ĂN
Biết cách ăn uống là một nghệ thuật ẩm thực, vừa giúp ăn ngon miệng, vừa tăng cường chất bổ cho cơ thể, nhưng đôi khi chất bổ thừa thãi, cơ thể không hấp thụ và chuyển hóa được lại sinh ra bệnh, cho nên đông y chú trọng đến không những ẩm thực là một nghệ thuật mà còn là một y thuật trong cách lựa chọn món ăn cho phù hợp với cơ thể để phòng ngừa bệnh khi chưa bệnh và cũng dùng để chữa cho khỏi hết bệnh bằng cách phối hợp tính chất các món ăn thành một bài thuốc chữa bệnh. Cách ăn uống để chữa bệnh bổ sung cho các loại thuốc uống đông tây y, giúp cho bệnh mau bình phục mà không cản trở đến cách dùng thuốc của đông hay tây trong điều trị.
1- Cháo hoa cúc :
Nấu 300cc nước chung với 10g hoa kim cúc vàng, sôi kỹ, vớt xác hoa ra, cho 100g bột gạo tẻ vào đun nhỏ lửa khuấy đều cháo chín, nêm muối vừa ăn là được.
Ăn một tuần 2 lần để thanh nhiệt tả can hỏa, giải độc, làm hạ áp huyết.
2- Cháo rau má :
Nấu 300cc nước đun nhỏ lửa, với 50g đậu xanh còn vỏ, khi đậu xanh mềm, đun nhỏ lửa cho 50g bột gạo tẻ vào chung khuấy đều tay khi sôi cho 100g rau má tươi vào cho sôi thêm một lúc rồi nêm muối vừa ăn là được.
Ăn một tuần 2 lần để thanh nhiệt tả can hỏa, giải độc, làm hạ áp huyết.
3- Canh cá qủa :
Cá qủa 300g. Rau muống loại nhỏ 150g, Cần tây lấy cuộng không lấy lá 100g. Nấu thành canh nêm nếm vừa ăn.
Làm hạ áp huyết, bổ chức năng gan thận, âm hư dương can thịnh.
4- Cháo sò huyết :
Sò huyết 10 con, rửa sạch hấp cách thủy lấy thịt thái nhỏ ướp muối, 1 qủa trứng muối bỏ vỏ thái nhỏ. Cho vào nồi 300cc nước đun nhỏ lửa cho bột gạo tẻ 100g vào nồi khuấy đều, khi cháo chín cho sò huyết và trứng muối vào, cháo sôi là được.
Làm hạ áp huyết, bổ chức năng gan thận, âm hư dương can thịnh.
5- Canh cà rốt hầm thịt heo :
Cà rốt 200g, Đậu cô ve 100g rửa sạch thái miếng. Thịt heo nạc 150g thái miếng ướp mắm muối. Tất cả cho vào nấu canh.
Làm hạ áp huyết bổ gan thận tổn thương.
6- Cần tây xào thịt ngỗng :
Thịt ngỗng nạc thái miếng mỏng ướp mắm muối đem xào nhỏ lửa bằng dầu thực vật (dầu mè), khi chín cho 200g cần tây vào(đã nhặt kỹ rửa sạch cắt đoạn) xào tiếp, nêm nếm vừa ăn là được.
Làm hạ áp huyết, bổ cơ sở và chức năng gan thận đều hư, (Âm dương lưỡng hư ).
7- Canh rau hẹ :
Rau hẹ 150g rửa sạch thái đoạn dài 3-4cm, cá rô 200g đánh vẩy bỏ ruột, hấp cách thủy, khi chín gỡ lấy thịt nạc ướp mắm muối. Nấu canh hẹ khi chín cho thịt nạc cá vào, nêm nếm vừa ăn, khi canh sôi là được.
Làm hạ áp huyết, có biến chứng tụ huyết.
8- Cháo bí đao cá trắm giải độc :
Thịt cá trắm cỏ 200g chiên vàng rồi nấu cháo với bí đao 200g, nêm muối.
9-Canh thịt gà hầm bát giác phong :
Thịt gà nạc 300g, Bát giác phong rửa sạch 6g ( mua ở tiệm thuốc bắc ), cho nước vừa đủ, hầm cho kỹ là ăn được.
10-Tuyết canh thang trị cao áp huyết do đàm hỏa, sưng tuyến giáp do dư calcium.( can dương thượng kháng).
Dùng Hải triết bì 2 lượng ( khoảng 80g), Mã đề 4 lượng, nấu canh, uống nước bỏ cái.
Hải triết bì là vỏ con sứa biển, ngâm rửa cho sạch muối, có công dụng trừ phong, tiêu đàm, tiêu tích trệ kết khối. Mã đề là củ năng thanh lý hỏa, táo, nhiệt ở gan, phổi, bao tử . Khi có bệnh tiêu chảy thì ngưng.
11-Canh thịt trai , râu bắp.
Nấu 20g râu bắp non còn tươi với 1 lít nước cho kỹ rồi vớt xác bỏ đi, cho thêm vào 50g thịt trai, 3g gừng, nấu thêm cho nhừ rồi nêm nếm cho vừa ăn để chữa bệnh hay nhức đầu, cao áp huyết, thủy thủng.
12-Cháo thịt trai
Nấu cháo gạo tẻ 100g chung với 50g thịt trai, chữa bệnh cao áp huyết, phòng ngừa tai biến mạch máu não, nhức đầu, yếu gan.
Thịt trai sông vị mặn ngọt, tính hàn, có tác dụng lợi thấp, thanh nhiệt, tiêu khát, hạ áp huyết.
doducngoc